Download Luận án Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Những đóng góp mới về học thuật, lý luận:
Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về QLNN đối với KTĐL. Đặc biệt, dựa trên lý thuyết “Quản trị nhà nước tốt”, luận án đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá QLNN đối với KTĐL (State governance of external audit Indicators – SGEAI), gồm 4 tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Bằng kết quả khảo sát và phân tích định lượng, luận án cung cấp các bằng chứng cho thấy, còn có khoảng cách trong việc đề ra chính sách với việc tổ chức thực hiện các chính sách về QLNN đối với KTĐL. Các nhận định này được thể hiện qua mô hình IPA và ma trận tích hợp Kano – IPA.
Từ những kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam, trong đó luận án nhấn mạnh vào nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp lý và tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với KTĐL. Một số đề xuất mang tính đột phá được đề cập là: ban hành Luật Kế toán viên hành nghề (Luật CPA); xây dựng Bộ chỉ số chất lượng kiểm toán (AQIs); thực hiện quản lý và giám sát KTĐL theo mô hình luật định có sự tham gia của các ủy ban độc lập, … Đây là những gợi mở có cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn cao để các nhà quản lý và hoạch định chính sách hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035.
Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam
Chương 4: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………………. i LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………………….. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ………………………………………………………..viii PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án………………………………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………….. 3
4. Những đóng góp mới của đề tài luận án ………………………………………………………. 4
5. Kết cấu luận án…………………………………………………………………………………………. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………………………………….. 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ………………………………………………………………… 5
1.1.1 Các nghiên cứu về kiểm toán độc lập ………………………………………………………. 5
1.1.2 Các nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập …… 11
1.1.3 Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước
đối với kiểm toán độc lập……………………………………………………………………………… 15
1.1.4 Những khoảng trống nghiên cứu……………………………………………………………. 18
1.2 Khung phân tích của luận án……………………………………………………………………. 20
1.3 Phương pháp nghiên cứu của luận án ……………………………………………………….. 21
1.3.1 Phương pháp luận nghiên cứu……………………………………………………………….. 21
1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể………………………………………………………. 21
TÓM TẮT CHƢƠNG 1……………………………………………………………………………… 28
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP …………………………………………………………….. 29
2.1 Tổng quan về kiểm toán độc lập ………………………………………………………………. 29
2.1.1 Khái niệm và phân loại kiểm toán độc lập………………………………………………. 29
2.1.2 Đặc trưng cơ bản của kiểm toán độc lập…………………………………………………. 34
2.1.3 Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế ………………………………………. 37
2.2 Quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ……………………………………………… 38
2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ……………………………. 38
2.2.2 Mục tiêu quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập………………………………. 39
2.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ……………………………… 42
2.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ………………….. 51
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ……………. 55
iv
2.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường quản lý……………………………………………………… 55
2.3.2 Các yếu tố thuộc chủ thể quản lý ………………………………………………………….. 56
2.3.3 Các yếu tố thuộc khách thể quản lý ………………………………………………………. 57
2.4 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập và bài
học cho Việt Nam………………………………………………………………………………………… 59
2.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở một số quốc gia ….. 59
2.4.2 Một số bài học rút ra đối với Việt Nam …………………………………………………. 66
TÓM TẮT CHƢƠNG 2……………………………………………………………………………… 71
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM………………………………………………………………… 72
3.1 Khái quát về kiểm toán độc lập ở Việt Nam………………………………………………. 72
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập ở Việt Nam………………….. 72
3.1.2 Thực trạng kiểm toán độc lập ở Việt nam……………………………………………….. 74
3.2 Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam ……… 80
3.2.1 Xây dựng hệ thống pháp lý đối với kiểm toán độc lập ……………………………… 80
3.2.2 Tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với KTĐL ……………………….. 85
3.2.3 Kiểm tra, giám sát kiểm toán độc lập ở Việt nam…………………………………….. 89
3.2.4 Đánh giá quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt nam qua kết
quả khảo sát theo các tiêu chí………………………………………………………………………… 98
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở
Việt Nam ………………………………………………………………………………………………….. 108
3.3.1 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với kiểm toán
độc lập ở Việt Nam ……………………………………………………………………………………. 108
3.3.2 Mức độ tác động của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam ………………………………………………………… 110
3.4 Nhận xét về quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam…………. 111
3.4.1 Những kết quả đạt được……………………………………………………………………… 111
3.4.2 Những tồn tại, hạn chế ……………………………………………………………………….. 113
3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ………………………………………………. 115
TÓM TẮT CHƢƠNG 3……………………………………………………………………………. 118
CHƢƠNG 4: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM………………………………………………………………. 119
4.1. Định hướng phát triển và quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 …………. 119
4.1.1 Dự báo tình hình kinh tế xã hội và xu hướng phát triển của kiểm toán độc
lập ở Việt Nam ………………………………………………………………………………………….. 119
v
4.1.2 Định hướng phát triển kiểm toán độc lập ở Việt Nam đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030 ………………………………………………………………………………. 120
4.1.3 Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán
độc lập ở Việt Nam ……………………………………………………………………………………. 122
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030……………………………………………… 125
4.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp lý đối với kiểm toán độc lập …… 125
4.2.2 Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với kiểm
toán độc lập ………………………………………………………………………………………………. 133
4.2.3 Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát kiểm toán độc lập………………………… 140
4.2.4 Nhóm các giải pháp khác ……………………………………………………………………. 143
4.2.5 Điều kiện thực hiện giải pháp …………………………………………………………….. 147
TÓM TẮT CHƢƠNG 4……………………………………………………………………………. 149
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH ……………………………………. 151
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
vi
STT
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ (tiếng Việt) Viết đầy đủ (tiếng Anh)
American Institute of
1 AICPA Hiệp hội kế toán công chứng Hoa Kỳ
2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3 BCTC Báo cáo tài chính
4 CICPA Hội kế toán công chứng Trung Quốc
5 CMKiT Chuẩn mực kiểm toán
Trung tâm chương trình Kiểm tra chéo
Certified Public Accountants Association of southeast Asian nations
Chinese Institute of Certified
Public Accountant
Centre for Public Company
6 CPCAF
7 CSSSD
các công ty kiểm toán cho các công ty đại chúng Hoa Kỳ
Chiến lược Tổng thể phát triển ngành
dịch vụ Việt nam
Audit Firm Peer Review
Program
8 DNKiT Doanh nghiệp kiểm toán
9 EU Liên minh châu Âu European Union
Government Accountability
10 GAO Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ
Ủy ban Quốc tế về Chuẩn mực kiểm
Office
International Auditing and
11 IAASB
12 IAG
toán và Dịch vụ đảm bảo
Các hướng dẫn thực hành kiểm toán quốc tế
Assurance Standards Board International Auditing Guidelines
International Federation of
13 IFAC Liên đoàn Kế toán quốc tế
14 ISA Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế
Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng quốc tế đối với dịch vụ kiểm toán, dịch
Accountant International Standards on Auditing
International Standards on
15 ISQC1
vụ soát xét thông tin tài chính, các dịch
vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan
khác
Quality Control 1
16 KSCL Kiểm soát chất lượng
17 KTĐL Kiểm toán độc lập
vii
STT
CHỮ
VIẾT TẮT
Viết đầy đủ (tiếng Việt) Viết đầy đủ (tiếng Anh)
18 KTNB Kiểm toán nội bộ
19 KTNN Kiểm toán Nhà nước
20 KTV Kiểm toán viên
21 NHNN Ngân hàng Nhà nước
Ủy ban Giám sát cho các công ty đại
Public Company Accounting
22 PCAOB
chúng Hoa Kỳ
Oversight Board
23 PH Phù hợp
Ủy ban Kiểm tra chéo Quốc gia Hoa
24 PRB
Kỳ
Public on Peer Reviews
Board‟s National
25 QLNN Quản lý Nhà nước
26 SOX Đạo luật Sarbanes-Oxley Hoa Kỳ Sarbanes-Oxley
27 SQCS
Chuẩn mực về Kiểm soát chất lượng
Hoa Kỳ
Statements on Quality
Control Standards
28 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
29 UBCK Ủy ban chứng khoán
30 UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
31 VAA Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt
Association of Accountants and Auditors
Vietnam Association of
32 VACPA
Nam
Certified Public Accountants
Vietnam Standards on
33 VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng Việt
Nam đối với dịch vụ kiểm toán, dịch
Auditing
Vietnam Standards on
34 VSQC 1
vụ soát xét thông tin tài chính, các dịch
vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan
khác
Quality Control 1
35 WB Ngân hàng Thế giới World Bank
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng cơ cấu và quy mô khách hàng của KTĐL qua các năm……………… 74
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu số lượng và loại hình DNKiT qua các năm ……………………. 75
Bảng 3.3: Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm……………………………………….. 76
Bảng 3.4: Bảng cơ cấu doanh thu của KTĐL qua các năm ……………………………….. 77
Bảng 3.5: Bảng kết quả kinh doanh của KTĐL qua các năm…………………………….. 78
Bảng 3.6: Hệ số tương quan mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá………… 100
Bảng 3.7: Hệ số tương quan mức độ thực hiện của các tiêu chí đánh giá ………….. 100
Bảng 3.8: Điểm trung bình và độ lệch chuẩn mức độ quan trọng và mức độ thực
hiện của từng biến quan sát …………………………………………………………………………. 101
Bảng 3.9: Bảng tổng kết ma trận tích hợp Kano – IPA ………………………………….. 106
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu, quy mô khách hàng của KTĐL qua các năm ……………………. 74
Biểu đồ 3.2: Số lượng DNKiT qua các năm……………………………………………………. 76
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm ………………………………………….. 77
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu doanh thu của KTĐL qua các năm…………………………………… 78
Biểu đồ 3.5: Điểm trung bình mức độ quan trọng và mức độ thực hiện tiêu chí
hiệu lực…………………………………………………………………………………………………….. 102
Biểu đồ 3.6: Điểm trung bình mức độ quan trọng và mức độ thực hiện tiêu chí
hiệu quả ……………………………………………………………………………………………………. 103
Biểu đồ 3.7: Điểm trung bình mức độ quan trọng và mức độ thực hiện tiêu chí
phù hợp…………………………………………………………………………………………………….. 104
Biểu đồ 3.8: Điểm trung bình mức độ quan trọng và mức độ thực hiện tiêu chí
bền vững…………………………………………………………………………………………………… 104
Biểu 3.9: Đồ thị phân tán Kano-IPA…………………………………………………………….. 105
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích của luận án ………………………………………………………… 20
Sơ đồ 1.2: Đồ thị IPA…………………………………………………………………………………… 25
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiên cứu ……………………………………………………………………. 27
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố trụ cột trong QLNN đối với kiểm toán độc lập ………………… 42
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy QLNN đối với KTĐL……………………………….. 86
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức Ủy ban điều hành cơ quan giám sát KTKT …………… 135
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Lý thuyết thông tin bất cân xứng chỉ ra rằng, luôn tồn tại việc các bên tham gia giao dịch cố tình che giấu các thông tin bất lợi, thổi phồng những thông tin có lợi và cung cấp thông tin không công bằng đối với các đối tượng sử dụng. Lý thuyết về mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích cho rằng, các bên cung cấp thông tin tài chính luôn cân nhắc giữa chi phí chi ra cho việc cung cấp thông tin và lợi ích mà thông tin mang lại. Để cung cấp thông tin tài chính minh bạch sẽ làm tăng thêm chi phí và đôi khi còn dẫn đến sự bất lợi làm giảm lợi ích của bên cung cấp thông tin. Thông tin bất cân xứng và mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích là những rào cản lớn ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tài chính cung cấp cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng thông tin tài chính rất quan trọng đối với phản ứng của thị trường do mức độ lan tỏa của thông tin ảnh hưởng lớn đến việc đưa ra quyết định của nhiều đối tượng trong nền kinh tế. Bởi vậy, cần phải có một bên thứ ba có chuyên môn, được pháp luật thừa nhận, độc lập với bên cung cấp thông tin và bên sử dụng thông tin, thực hiện kiểm tra và xác nhận mức độ tin cậy của thông tin tài chính do các đơn vị cung cấp. KTĐL ra đời đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin tài chính của các đối tượng trong nền kinh tế và là hoạt động không thể thiếu trong quá trình vận hành của nền kinh tế nhằm đảm bảo minh bạch thị trường, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và tạo động lực cho nền kinh tế phát triển.
Trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán, các DNKiT hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên sẽ tồn tại những xung đột lợi ích giữa DNKiT, KTV hành nghề với đơn vị được kiểm toán và các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Vì vậy, cần phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm tác động, giảm xung đột và hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan. Để thực hiện QLNN đối với KTĐL mỗi quốc gia sẽ có những mô hình quản lý khác nhau. Tại Hoa Kỳ, KTĐL được quản lý theo mô hình tự quản, theo đó, Nhà nước giao cho Hiệp hội kế toán công chứng Hoa kỳ thực hiện quản lý. Hà Lan, Nhật Bản, Singapore, Nhà nước thực hiện quản lý KTĐL cùng với sự tư vấn của một hội đồng độc lập hoặc ủy ban giám sát và tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán. Nhưng từ sau vụ phá sản của tập đoàn năng lượng Enron cùng với sự sụp đổ của hãng kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur Andersen năm 2002, Nhà nước nhận thấy những thất bại khi trao quyền cho tổ chức nghề nghiệp bởi lợi ích của những người hành nghề được bảo vệ hơn là lợi ích xã hội. Do vậy, từ sau thất bại này, các quốc gia đều nhận thấy cần phải có sự can thiệp sâu của Nhà nước vào hoạt động quản lý và giám sát KTĐL.
2
Từ các mô hình quản lý KTĐL thành công của các quốc gia, cho thấy, KTĐL là hoạt động kinh doanh có điều kiện không thể để thị trường tự do điều tiết mà cần phải có sự can thiệp và quản lý của Nhà nước để đạt được mục tiêu quản lý tổng thể nền kinh tế. Thực tế đến nay, chưa có một nghiên cứu lý luận đầy đủ và toàn diện nào về QLNN đối với KTĐL, đây chính là khoảng trống nghiên cứu và cũng là động cơ cho việc thực hiện luận án.
Tại Việt Nam, KTĐL đã dần khẳng định được vị thế và uy tín trong nền kinh tế. QLNN đối với KTĐL đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế: Quá trình quản lý chưa bắt kịp tốc độ phát triển của KTĐL; Hệ thống khuôn khổ pháp lý chưa đồng bộ; Tính chủ động và phối hợp giữa các cơ quan QLNN chưa cao; Hoạt động kiểm tra, giám sát mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định về KTĐL chưa đi sâu vào kiểm tra, giám sát chuyên môn và kiểm soát chất lượng kiểm toán. Chính phủ cũng đã nhận thấy cần thiết phải có chiến lược phát triển KTĐL ở Việt Nam để hòa nhập vào thị trường khu vực ASEAN cũng như thị trường quốc tế.
Với 30 năm hoạt động, là khoảng thời gian đủ dài để thực hiện các nghiên cứu mang tính tổng kết về QLNN đối với KTĐL ở Việt nam. Song, theo hiểu biết của tác giả đến thời điểm thực hiện luận án, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về QLNN đối với KTĐL ở Việt nam. Điều này cho thấy, cần phải có một nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và sử dụng mô hình mang tính định lượng để phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam về nội dung quản lý, các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá, từ đó rút ra các kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra trong QLNN đối với KTĐL ở Việt nam.
Xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam” cho luận án tiến sỹ của mình nhằm bổ sung thêm những lý luận cơ bản về QLNN đối với KTĐL, đồng thời cung cấp những bằng chứng thực tiễn quan trọng giúp các cơ quan QLNN có cách nhìn tổng thể và những gợi mở cho việc hoạch định chiến lược và chính sách phát triển KTĐL ở Việt Nam cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong một nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu, mở cửa và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là đưa ra các cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam.
3
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về QLNN đối với KTĐL;
Hai là, khảo sát và đánh giá thực trạng về nội dung QLNN, thực trạng theo các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam;
Ba là, nhận xét những thành công, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam;
Bốn là, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở
Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cần giải quyết trong luận án bao gồm:
Câu hỏi 1: QLNN đối với KTĐL ở Việt nam có những khác biệt gì so với các
quốc gia khác?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN đối với KTĐL? Những
tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá QLNN đối với KTĐL?
Câu hỏi 3: Thực trạng về nội dung QLNN, thực trạng theo các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam?
Câu hỏi 4: QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam đã đạt được những thành công và còn những tồn tại, hạn chế nào? Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại đó?
Câu hỏi 5: Để hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam, Nhà nước nên cải thiện những khâu quản lý nào? Và nên sử dụng những biện pháp nào để hỗ trợ KTĐL ở Việt nam phát triển?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN đối với KTĐL: nội dung QLNN; tiêu chí đánh giá QLNN đối với KTĐL; các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với KTĐL.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu nội dung QLNN đối với KTĐL theo hướng tiếp cận quá trình quản lý: (i) Xây dựng hệ thống pháp lý đối với KTĐL; (ii) Tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với KTĐL; (iii) Kiểm tra, giám sát KTĐL. Để đảm bảo tính chuyên sâu, luận án tập trung nghiên cứu các dịch vụ đảm bảo do KTĐL cung cấp, các dịch vụ phi đảm bảo không thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài luận án.
4
Phạm vi về chủ thể quản lý:
Tham gia quản lý KTĐL bao gồm nhiều chủ thể: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Các bộ, ngành có liên quan,… Ngoài mô hình quản lý chung, luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý của Bộ Tài chính là cơ quan quản lý chuyên ngành trực tiếp hoạch định và tổ chức thực hiên chính sách và pháp luật về KTĐL.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam từ năm 1991 đến nay. Đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới của đề tài luận án
Những đóng góp mới về học thuật, lý luận:
Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về QLNN đối với KTĐL. Đặc biệt, dựa trên lý thuyết “Quản trị nhà nước tốt”, luận án đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá QLNN đối với KTĐL (State governance of external audit Indicators – SGEAI), gồm 4 tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Bằng kết quả khảo sát và phân tích định lượng, luận án cung cấp các bằng chứng cho thấy, còn có khoảng cách trong việc đề ra chính sách với việc tổ chức thực hiện các chính sách về QLNN đối với KTĐL. Các nhận định này được thể hiện qua mô hình IPA và ma trận tích hợp Kano – IPA.
Từ những kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam, trong đó luận án nhấn mạnh vào nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp lý và tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật đối với KTĐL. Một số đề xuất mang tính đột phá được đề cập là: ban hành Luật Kế toán viên hành nghề (Luật CPA); xây dựng Bộ chỉ số chất lượng kiểm toán (AQIs); thực hiện quản lý và giám sát KTĐL theo mô hình luật định có sự tham gia của các ủy ban độc lập, … Đây là những gợi mở có cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn cao để các nhà quản lý và hoạch định chính sách hoàn thiện QLNN đối với KTĐL ở Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam Chương 4: Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với kiểm toán độc lập ở Việt Nam
5
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu về kiểm toán độc lập
Các nghiên cứu về vai trò của kiểm toán độc lập
Parasuraman (A conceptual model of service quality and its implications for future research, 1985), cho rằng, đơn vị được kiểm toán là người đầu tiên sử dụng dịch vụ do KTĐL cung cấp. Thông qua kiểm toán, đơn vị được kiểm toán sẽ có được sự tin cậy, khả năng đáp ứng, năng lực phục vụ và mong muốn nhận được ý kiến về sự trung thực, khách quan của các thông tin tài chính đã được kiểm toán, có được sự đảm bảo rằng mọi sai phạm (bao gồm sai sót và gian lận) trọng yếu trên BCTC đều được phát hiện và báo cáo cho Ban lãnh đạo. Các kiến nghị, các bút toán điều chỉnh mà KTV đưa ra sẽ giúp khách hàng có thể hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm đạt được mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
Với đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán sẽ có được thông tin đáng tin cậy, trung thực và hợp lý. Tiêu biểu cho quan điểm này là Krishnan và Schauer (Differences in quality among audit firms, 2001); Canning, M., & Gwilliam, D. (Non-audit services and auditor independence: some evidence from Ireland, 1999). Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng, vai trò của KTĐL được xem xét trên các khía cạnh: (1) Khả năng mà kiểm toán viên sẽ (a) phát hiện ra khiếm khuyết của hệ thống kế toán của khách hàng và (b) báo cáo các khiếm khuyết này, DeAngelo (Auditor Independence, “Lowballing” and Disclosure Regulation, 1981); Warming- Rasmussen, B and L Jensen (Quality dimensions in external audit services – an external user perspective, 1998) (2) Khả năng kiểm toán viên sẽ không phát hành báo cáo chấp nhận toàn phần cho các BCTC có chứa đựng những sai sót trọng yếu, Lee, T., & Stone, M. (Competence and dependence: the congenial twins of auditing,
1995); (3) Sự chính xác của thông tin được báo cáo bởi kiểm toán viên, Beatty, R. P. (Auditor reputation and the pricing of initial public offerings, 1989), Davidson, R. A., & Neu, D. (A note on the association between audit firm size and audit quality, 1993); (4) Thang đo của khả năng KTV có thể làm giảm các sai sót và nâng cao tính trung thực của BCTC, Wallace, W. (The economic role of the audit in free and regulated markets: a review, 1987). Như vậy, dưới góc độ người sử dụng kết quả kiểm toán, vai trò của KTĐL được đo lường bởi sự phát hiện ra các khiếm khuyết trên BCTC, phát hành báo cáo thích hợp nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng về tính trung thực hợp lý của thông tin để họ có thể ra quyết định thích hợp.
6
Phan Thanh Hải (Xác lập mô hình tổ chức cho hoạt động KTĐL ở Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập, 2013), đã chỉ rõ, KTĐL có vai trò và vị trí như là một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế xã hội. KTĐL đã giúp cho các đơn vị được kiểm toán thấy được những sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý tài chính, trong việc thực hiện chế độ kế toán của nhà nước, qua đó đưa ra các biện pháp tư vấn nhằm giúp cho đơn vị khắc phục những yếu kém, sơ hở trong công tác quản lý, ngăn ngừa các hành vi gian lận, tham ô, tham nhũng, lãng phí các nguồn lực phát triển nhằm thực thi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình; thông qua các kết luận trên các báo cáo kiểm toán. KTĐL cũng đã cung cấp cho các cơ quan quản lý cấp trên những thông tin, dữ liệu tin cậy làm cơ sở cho việc thống kê, hoạch định các chính sách và đề ra các biện pháp nhằm tăng cường quản lý vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Để nâng cao vai trò của KTĐL trong xu thế hội nhập, Trần Thị Kim Anh (Việt nam hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán – Thực trạng và giải pháp, 2008), chỉ rõ, những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết của các Hiệp định song phương, đa phương về thương mại dịch vụ. Đồng thời cũng đánh giá thực trạng hội nhập của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán trước yêu cầu của tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài đã làm rõ vai trò của KTĐL trong xu thế hội nhập, những cơ hội và thách thức đối với dịch vụ kế toán, kiểm toán nói chung và các tổ chức cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán nói riêng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở các phân tích và đánh giá, tác giả cho rằng, để hội nhập thành công cần thực hiện đồng bộ các giải pháp điển hình như: Tiếp tục rà soát để hoàn thiện khung pháp luật về kế toán, kiểm toán theo hướng phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong GATS; Nghiên cứu tiếp thu kinh nghiệm quản lý kế toán, kiểm toán của các hội nghề nghiệp; Các DNKiT cần phải thực hiện chiến lược quốc tế hóa đội ngũ nhân viên, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của KTV; Cần xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán trong nội bộ các DNKiT, tăng cường công tác tuyên truyền lợi ích của KTĐL đối với khách hàng; Nâng cao hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực cho ngành kế toán, kiểm toán ngay từ các cơ sở giáo dục đào tạo.
Các nghiên cứu về chất lƣợng kiểm toán và hiệu quả hoạt động KTĐL
Phan Thanh Hải (Xác lập mô hình tổ chức cho hoạt động KTĐL ở Việt Nam để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trong xu thế hội nhập, 2013), chỉ rõ, trên cơ sở những đánh giá thực trạng mô hình tổ chức hoạt động KTĐL ở Việt Nam đã đưa ra đề xuất về định hướng và các giải pháp để xác lập và hoàn thiện các yếu tố
7
cụ thể liên quan đến việc ứng dụng một mô hình tổ chức hoạt động KTĐL trong xu thế hội nhập nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động KTĐL.
Từ năm 1999 trở lại đây, với xu thế mở của và hội nhập nền kinh tế, nhận thức của xã hội (Nhà nước, các đối tượng được kiểm toán, KTV, DNKiT, các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán) về KTĐL trong và yêu cầu chất lượng và hiệu quả KTĐL đã đòi hỏi ở mức độ cao hơn. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đã chú trọng rất nhiều vào chất lượng kiểm toán và hiệu quả của hoạt động KTĐL, tuy nhiên, đánh giá chất lượng kiểm toán lại không hề dễ dàng. Do quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán là không thể quan sát được bởi bên thứ ba, Krishnan, J., & Schauer, P. C. (Differences in quality among audit firms, 2001), nên trong các nghiên cứu thực nghiệm các nhà nghiên cứu đã lựa chọn hai phương pháp để đo lường chất lượng kiểm toán, đó là: phương pháp trực tiếp và/hoặc phương pháp gián tiếp.
Phương pháp đo lường trực tiếp chất lượng kiểm toán là đánh giá từ chính quá trình kiểm toán của KTV và DNKiT. Phương pháp này đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải tham gia trực tiếp vào nhóm kiểm toán như các KTV độc lập, hoặc được quyền trực tiếp truy cập vào các giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán của KTV, hoặc được tham gia vào kiểm tra chéo việc thực hiện quá trình kiểm toán có liên quan đến từng hợp đồng kiểm toán cụ thể (Carlin và cộng sự, 2009). Sử dụng phương pháp trực tiếp, chất lượng kiểm toán sẽ được đo lường bởi: kiểm soát chất lượng kiểm toán (Donald &Giroux, 1992), quá trình kiểm toán của KTV (Sutton & Lampe, 1991), chất lượng kiểm tra chéo (Colber &Murray, 1998), chất lượng thực hiện các thủ tục kiểm toán (Blokdijk và cộng sự, 2006), và ý kiến của KTV về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng (Geiger và Raghunandan, 2002). Đo lường chất lượng kiểm toán theo phương pháp trực tiếp đòi hỏi trình độ nghiệp vụ và chi phí cao, đồng thời, chỉ được đánh giá sau khi DNKiT và KTV đã hoàn tất quá trình kiểm toán. Bên cạnh đó, điểm bất lợi nhất của phương pháp trực tiếp là chất lượng kiểm toán chỉ được đánh giá sau khi DNKiT đã hoàn tất quá trình kiểm toán, do vậy các kết luận về chất lượng kiểm toán thường không kịp thời, không giúp DNKiT hoặc người sử dụng thông tin tránh được rủi ro; hậu quả vì thế sẽ không được ngăn chặn. Ví dụ, chất lượng kiểm toán được cho là kém khi các DNKiT và KTV trước đó đã phát hành ý kiến về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán buộc phải tuyên bố phá sản ở năm tiếp theo; hoặc DNKiT bị kiện do đưa ra các ý kiến chuyên môn sai sót gây thiệt hại cho khách hàng hoặc bên thứ ba (Geiger và Raghunandan, 2002). Như vậy, việc đo lường trực tiếp chất lượng kiểm toán vừa khó thực hiện do yêu cầu bí mật thông tin khách hàng của KTĐL vừa không kịp thời khi chất lượng kiểm toán chỉ là các đánh giá sau (feedback), khi các „sự cố‟ kiểm toán (nếu có) đã xảy ra mà không được ngăn chặn. Vì thế tính dự báo hoặc sự can thiệp của các
8
chủ thể trong quá trình kiểm toán để nâng cao chất lượng kiểm toán không được kịp thời. Đánh giá chất lượng kiểm toán theo phương pháp trực tiếp sẽ rất phù hợp với kiểm soát chất lượng kiểm toán từ bên ngoài (KSCL kiểm toán do cơ quan QLNN và tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán thực hiện).
Đánh giá chất lượng kiểm toán theo phương pháp gián tiếp là thông qua các yếu tố ảnh hưởng (proxy), mà các yếu tố này dễ dàng quan sát và đo lường được, như: quy mô DNKiT, nhiệm kỳ kiểm toán của KTV, mức độ chuyên sâu ngành nghề của KTV, phí kiểm toán, danh tiếng DNKiT,.. trở nên phổ biến hơn và cũng ưu việt hơn so với phương pháp trực tiếp. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cách đánh giá gián tiếp chất lượng kiểm toán giống như đánh giá trạng thái sức khỏe của một cơ thể sống thông qua một loạt các chỉ số có thể quan sát và đo lường được, như: nhiệt độ, các chỉ số về máu, các chỉ số về nhịp tim, … DeAngelo (Auditor Size and Audit Quality, 1981), đã đề xuất quy mô của công ty kiểm toán là một chỉ số để đo lường chất lượng kiểm toán vì các công ty lớn hơn sẽ có các điều kiện tốt hơn để thực hiện kiểm toán. Sau nghiên cứu của DeAngelo, nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa quy mô của DNKiT và chất lượng kiểm toán (Krishnan và Schauer, 2001; Ajmi, 2009; Lawrence và cộng sự, 2011) cũng như việc đo lường chất lượng kiểm toán một cách gián tiếp thông qua các yếu tố ảnh hưởng khác đến chất lượng kiểm toán trở nên phổ biến hơn. Theo đó các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán theo cách đánh giá gián tiếp được các nghiên cứu chỉ ra như sau:
Các yếu tố thuộc DNKiT, nhóm yếu tố này bao gồm: Quy mô DNKiT (Audit firm size); Chính sách kiểm soát chất lượng của DNKiT (Control processes); Thời kỳ kiểm toán (Audit Tenure); Sự cung cấp dịch vụ phi kiểm toán (Non-audit service); Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng (Responsiveness to client needs). Các nhà nghiên cứu, DeAngelo (Auditor Size and Audit Quality, 1981); Dopuch và Simunic, 1982; Deis và Giroux, 1992; Nichol và Smith, 1983; Wyer và cộng sự,
1988, đã công bố những phát hiện về mối quan hệ giữa quy mô của DNKiT, năng lực kiểm toán và chất lượng kiểm toán. Các tác giả đều có chung kết luận là quy mô DNKiT có ảnh hưởng tới năng lực kiểm toán. Các DNKiT có quy mô lớn hơn sẽ được coi là có năng lực kiểm toán tốt hơn. Các DNKiT quy mô lớn có thể nhận được phí kiểm toán cao hơn các DNKiT có quy mô nhỏ, bởi vậy các DNKiT quy mô lớn có tiềm lực tài chính để thu hút các KTV có kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm để từ đó thực hiện cuộc kiểm toán tốt hơn. Deis, D. and Giroux (Determinants of Audit Quality in the Public Sector, 1992), phát hiện có mối quan hệ thuận chiều giữa kiểm soát chất lượng và chất lượng kiểm toán. Một DNKiT có
9
hệ thống kiểm soát chất lượng tốt sẽ mang lại công việc kiểm toán có chất lượng cao. Malone, C. F., & Roberts, R. W. (Factors Associated with the Incidence of Reduced Audit Quality Behaviors, 1996), kết luận rằng DNKiT với một hệ thống kiểm soát chất lượng mạnh sẽ ít có khả năng thực hiện các bước kiểm toán không thích hợp. Davidson, R. A., & Neu, D. (A note on the association between audit firm size and audit quality, 1993), kết luận rằng thời kỳ kiểm toán dài sẽ làm tăng phần lợi nhuận điều chỉnh do vận dụng các phương pháp kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (discretionary accruals). Farmer, T. A., L. E. Rittenberg, and G. M. Trompeter (An investigation of the impact of economic and organizational factors on auditor independence, 1987), phát hiện rằng các KTV nhiều khả năng sẽ đồng ý với ban quản trị đơn vị được kiểm toán trong những quyết định quan trọng khi mà thời gian của hợp đồng kiểm toán được kéo dài. Mối quan hệ lâu dài giữa một DNKiT và khách hàng của họ sẽ làm tăng khả năng KTV sẽ phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần, và làm giảm sự sẵn sàng của KTV trong việc sửa đổi các báo cáo kiểm toán, Vanstraelen, A. (Impact of renewable long- term audit mandates on audit quality, 2000). Thời gian kiểm toán dài dẫn đến việc làm giả chất lượng kiểm toán, mối quan hệ lâu dài sẽ tạo ra sự tự mãn, làm giảm sự nghiêm ngặt của các chương trình kiểm toán và công việc kiểm toán sẽ dựa nhiều trên sự trình bày của ban quản trị khách hàng, Shockley, R.A. (Perceptions of audit independence: a conceptual model, 1982). Các KTV sẽ trở nên thoải mái với khách hàng, giảm sự hoài nghi nghề nghiệp cũng như giảm sự chuyên cần trong việc tìm kiếm các bằng chứng kiểm toán, Wooten, T.C.(Research about audit quality, 2003). Bởi vậy, một giới hạn bắt buộc về thời kỳ kiểm toán được yêu cầu để giảm ảnh hưởng của khách hàng lên ý kiến của KTV, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán.
Trong QLNN, việc quy định bắt buộc về giới hạn nhiệm kỳ KTV được xem là biện pháp cải thiện chất lượng kiểm toán đang được một số quốc gia theo đuổi trong chính sách quản lý của mình. Ngược lại, trường phái có quan điểm phản đối việc phải luân chuyển KTV, cho rằng DNKiT có thể có được sự sáng suốt và quen thuộc hơn với tổ chức của đơn vị được kiểm toán thông qua việc lặp lại công việc kiểm toán, và do đó chất lượng kiểm toán sẽ tăng lên khi thời kỳ kiểm toán dài hơn, (St Pierre và Anderson, 1984; Stice, 1991). Quan hệ giữa khách hàng và KTV sẽ cho phép KTV dựa ít hơn vào các ước tính quản lý và trở nên độc lập với ban quản trị khách hàng (Solomon và cộng sự, 1999). Các nghiên cứu của Sisumic (1984), Beck cùng các cộng sự (1988) chỉ ra rằng việc cung cấp dịch vụ phi đảm bảo có thể gia tăng mối quan hệ kinh tế giữa KTV và khách hàng. Mối quan hệ này càng chặt chẽ thì tính khách quan của DNKiT càng bị tổn hại do đó dẫn đến chất lượng kiểm
10
toán sẽ bị ảnh hưởng một cách tiêu cực. Các nghiên cứu của Mautz & Sharaf (1961), cũng đề cập đến việc dịch vụ tư vấn quản lý và tư vấn thuế của DNKiT cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính độc lập của DNKiT. Ngoài ra, theo Simunic,D (The pricing of audit services:theory and evidence, 1980), mối quan hệ kinh tế giữa khách hàng và DNKiT có thể gia tăng do sự kết hợp cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ kiểm toán. Lý do này đã làm cho DNKiT có xu hướng nhượng bộ với khách hàng khi có sự bất đồng ý kiến trong quá trình kiểm toán nhằm mục đích giữ được khách hàng. Nghiên cứu của Carcello, J.V., Hermanson, R.H. and McGrath, N.T. (Audit quality attributes: the perceptions of audit partners, preparers and financial statement users, 1992), Behn và cộng sự (1997) đều chỉ ra khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng là một trong các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng kiểm toán.
Các yếu tố thuộc về KTV, nhóm yếu tố này bao gồm: Trình độ chuyên môn (Auditor qualifications and proficiency); Mức độ chuyên sâu ngành nghề của khách hàng (Industry Expertise); Kinh nghiệm (Experience); Thái độ thận trọng nghề nghiệp của KTV (Professional Due Care); Tính độc lập của KTV (auditor’s independence). Điển hình của những nghiên cứu này, Philip Law (2008), và các nghiên cứu của DeAngelo (Auditor Independence, “Lowballing” and Disclosure Regulation, 1981), George A.Boyne (Public Service Performance 2009), Bonner (1990), Frederick và Libby (1986), Bonner và Lewis (1990), chỉ rõ kiến thức và chuyên môn của KTV đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát hiện ra những sai sót trong quá trình kiểm toán và có ý nghĩa rất quyết định đến kết quả của việc thực hiện các thủ tục phân tích hay đánh giá các thành phần của rủi ro kiểm toán. Low (2004); Hammersley (2006); Maroney và Simnett (2009) cũng chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa kiến thức và trình độ chuyên môn với việc tuân thủ các nguyên tắc kiểm toán chung được thừa nhận (GAAPs). Trong khi đó nghiên cứu của David O‟Regan (2003) đã ghi nhận một mối quan hệ tích cực giữa thái độ hoài nghi nghề nghiệp và chất lượng kiểm toán. Cụ thể, KTV thực hiện mức độ cao hơn của sự hoài nghi nghề nghiệp nếu nhận thấy có nhiều khả năng đối đầu với một khách hàng hoặc thực hiện các thủ tục bổ sung khi bất thường, hoặc nhận thấy có nhiều khả năng để phát hiện gian lận, ít tin tưởng vào khách hàng, và nhiều khả năng phải nỗ lực ở mức độ cao trong quá trình kiểm toán.
Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy, chất lượng kiểm toán không bị quyết định bởi kỳ vọng của khách hàng mà được xác định bởi DNKiT, bởi các DNKiT sẽ xây dựng quy trình kiểm toán và KSCL nhằm giúp KTV đưa ra ý kiến trung thực, hợp lý. Theo Krinsky, I., & Rotenberg, W. (The valuation of initial public offerings,