Download Luận án quản lý hành chính công: Chính sách phát triển trường đại học tư thục ở Việt Nam (LA18.024)
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở khoa học về chính sách phát triển trường ĐHTT. Phân tích, đánh giá thực trạng chính và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển trường ĐHTT ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau:
– Luận giải và hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản liên quan đến chính sách phát triển trường ĐHTT.
– Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển trường ĐHTT. Phân tích những bất cập của quá trình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế của chính sách phát triển trường ĐHTT và giải thích các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế, bất cập đó.
– Xây dựng các quan điểm, nguyên tắc và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển trường ĐHTT ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển trường đại học tư thục trong bối cảnh đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam.
>>>Xem thêm: Đặc điểm của trường đại học công lập
3.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các trường ĐHTT trên phạm vi cả nước.
– Về thời gian: Luận án nghiên cứu chính sách phát triển trường ĐHTT từ 2000 đến nay (bởi từ năm 2000 Chính phủ ban hành quy chế chính thức về trường ĐHDL, và triển khai thực hiện Nghị quyết 90/1997/NĐ-CP và Nghị định 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao – đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các trường ĐHTT phát triển) và khuyến nghị cho những năm tới.
– Về nội dung: Có nhiều chính sách liên quan đến sự phát triển trường ĐHTT ở Việt Nam nhưng trong luận án này tác giả tập trung nghiên cứu nội dung và thực trạng ba chính sách cơ bản đó là: chính sách tài chính, chính sách phát triển đội ngũ giảng viên và chính sách đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động đào tạo của trường ĐHTT, bởi trong quá trình hoạch định và triển khai thực hiện ba chính sách này thời gian qua còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, đến sự ổn định và phát triển chung của trường ĐHTT.
LA18.024_Chính sách phát triển trường đại học tư thục ở Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan 1
Lời cảm ơn 2
Mục lục 3
Danh mục kí hiệu các chữ viết tắt 6
Danh mục các bảng, biểu 7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 11
5. Giả thuyết khoa học của đề tài 12
6. Đóng góp mới của luận án 12
7. Ý nghĩa của luận án 13
8. Kết cấu của luận án 13
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 15
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài 15
1.1.1. Về chính sách và chính sách công 15
1.1.2. Về chính sách xã hội hóa giáo dục 16
1.1.3. Về đổi mới giáo dục đại học 18
1.1.4. Về chính sách tài chính cho giáo dục đại học 20
1.1.5. Về chính sách đối với đội ngũ giảng viên đại học 27
1.1.6. Về chính sách đảm bảo quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học 30
1.2. Một số nhận xét và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT 34
TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
2.1. Lý luận cơ bản về trường đại học tư thục 34
2.1.1. Khái niệm trường đại học tư thục 34
2.1.2. Phân loại trường đại học tư thục 36
2.1.3. Phân biệt trường đại học tư thục và đại học công lập 40
2.1.4. Vai trò của trường đại học tư thục 44
2.2. Chính sách phát triển trường đại học tư thục 48
2.2.1. Khái niệm chính sách phát triển trường đại học tư thục 48
2.2.2. Nội dung của chính sách phát triển trường đại học tư thục 52
2.2.3. Vai trò của chính sách phát triển trường đại học tư thục 63
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển trường đại học tư 65
thục
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách phát triển 72 trường đại học tư thục
1.3.1. Về chính sách tài chính 72
1.3.2. Về chính sách đối với đội ngũ giảng viên trường đại học tư thục 74
1.3.3. Về chính sách đảm bảo quyền tự chủ trong thực hiện các hoạt 76 động quản lý đào tạo
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho chính sách phát 78
triển trường đại học tư thục ở Việt Nam.
Kết luận chương 2 79
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN 80
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng phát triển trường đại học tư thục ở Việt Nam 80
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển trường đại học tư 80 thục Việt Nam
3.1.2. Thực trạng phát triển trường đại học tư thục 83
3.2. Phân tích thực trạng chính sách phát triển trường đại học tư 92 thục ở Việt Nam
3.2.1. Chính sách tài chính 92
3.2.2. Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên 99
3.2.3. Chính sách đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động đào tạo 107
3.3. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển trường đại học tư thục
3.3.1. Kết quả đạt được của các chính sách phát triển trường đại học tư
thục
107
107
3.3.2. Những hạn chế, bất cập 112
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 122
Kết luận chương 3 129
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC Ở VIỆT NAM
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển trường tư thục đến năm
2020
130
130
4.1.1. Quan điểm phát triển trường đại học tư thục 130
4.1.2. Định hướng phát triển trường đại học tư thục 135
4.2. Nguyên tắc hoàn thiện chính sách phát triển trường đại học tư thục
142
4.2.1. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 142
4.2.2. Đảm bảo tính khả thi và tạo được sự đồng thuận xã hội 142
4.2.3. Đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các trường đại học công lập 143
và đại học tư thục
4.2.4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch 144
4.2.5. Đảm bảo hài hòa lợi ích của các đối tượng tham gia phát triển đại học tư thục
4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển trường đại học tư
thục
146
147
4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính 148
4.3.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
4.3.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách đảm bảo quyền tự chủ
trong công tác đào tạo
153
156
4.3.4. Các giải pháp khác 159
Kết luận chương 4 163
KẾT LUẬN 164
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 166
TÀI LIỆU THAM KHẢO 167
PHỤ LỤC 175
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQLGD CNH-HĐH CS
CSVC ĐH ĐHCL ĐHDL ĐHNCL ĐHTT ĐNGV ĐT
GV GVĐH GVC GVCC GVCH GDĐH HĐQT KTTT NCKH QLNN SV XHCN
VIPUA (Vietnam Private
Uni versities Association)
Cán bộ quản lý giáo dục
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính sách
Cơ sở vật chất
Đại học
Đại học công lập
Đại học dân lập
Đại học ngoài công lập
Đại học tư thục
Đội ngũ giảng viên
Đào tạo
Giảng viên
Giảng viên đại học Giảng viên chính Giảng viên cao cấp Giảng viên cơ hữu Giáo dục đại học Hội đồng quản trị Kinh tế thị trường
Nghiên cứu khoa học Quản lý nhà nước Sinh viên
Xã hội chủ nghĩa
Hiệp hội Các trường ĐH, CĐ
ngoài công lập
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
BẢNG, BIỂU Trang
Bảng 1: Số lượng trường đại học tư thục phân theo vùng miền 83
Biểu đồ 1: Số lượng trường đại học tư thục ở Việt Nam 84
Biểu đồ 2: Số sinh viên trường đại học tư thục ở Việt Nam 85
Bảng 2: Số lượng giảng viên trường đại học tư thục 85
Bảng 3: Cơ cấu trình độ giảng viên trường đại học tư thục 86
Bảng 4: Thời gian thực hiện nhiệm vụ hàng năm của giảng viên theo chức danh
100
Bảng 5: Định mức giờ chuẩn của giảng viên theo chức danh 100
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tác giả luận án chọn đề tài nghiên cứu này xuất phát từ những lý do cơ bản sau: Giáo dục đại học (GDĐH) có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo đội
ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao - lực lượng tiên quyết đối với sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước; đội ngũ này đóng vai trò nòng cốt trong quá trình chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Loại hình đại học tư thục (ĐHTT) phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu học tập ở trình độ cao ngày càng tăng của nhân dân vừa góp phần cung ứng đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao cho mục tiêu phát triển đất nước.
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã khẳng định phát triển sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và của toàn dân [23]. Thực hiện chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực hoạt động xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII, Hội nghị Trung ương 6 khóa IX, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP, ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao nên sự nghiệp giáo dục đã huy động ngày càng nhiều thành phần kinh tế và các lực lượng xã hội đầu tư các nguồn lực phát triển giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã chỉ rõ cần phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo [26].
Xu hướng phát triển GDĐH trên thế giới và yêu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam đòi hỏi cần phải đổi mới hệ thống GDĐH. Với chủ trương đổi mới GDĐH là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho GDĐH và tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển GDĐH , ngày 02 tháng 11 năm 2005 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006
- 2020, nhằm tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mục tiêu mở rộng quy mô đào tạo đạt tỷ lệ 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm
2020, 40% tổng số sinh viên đại học và cao đẳng ngoài công lập [17]. Tuy nhiên, xu hướng thương mại hóa giáo dục ĐHTT đang đặt ra những mối lo ngại cho xã hội. Việc tạo ra một hành lang pháp lý với những chính sách thích hợp để tạo điều kiện cho các trường ĐHTT phát triển đúng hướng nhằm đạt được mục tiêu và đáp ứng nhu cầu được đào tạo ở bậc cao của công chúng, chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ cho nền kinh tế là một nhu cầu thiết yếu.
Thực trạng phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng trường ĐHTT thời gian qua đã tạo cơ hội lớn cho nhân dân được học tập nâng cao trình độ và kỹ năng lao động. Tuy nhiên, việc quản lý các cơ sở giáo dục ĐHTT còn chưa chặt chẽ, các điều kiện để đảm bảo ổn định và nâng cao chất lượng dạy và học của các trường ĐHTT như: cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện; công tác tổ chức và quản lý đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên còn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng đào tạo còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu phát triển, xã hội chưa tin tưởng vào chất lượng đào tạo của loại hình ĐHTT, một số cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp còn chưa thừa nhận và tin tưởng vào trình độ, khả năng của sinh viên tốt nghiệp các trường ĐHTT.
Quản lý nhà nước về GDĐH còn nhiều bất cập, đặc biệt là chính sách phát triển các trường ĐHTT hiện nay chưa đồng bộ, chưa hợp lý. Việc thành lập các trường còn thiếu sự điều tra, khảo sát kỹ; thiếu chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục ĐHTT chưa đầy đủ, đồng bộ; chưa phân định rõ và xây dựng được mô hình ĐHTT vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận. Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa thực sự ưu đãi cho phát triển các trường ĐHTT; chính sách đầu tư tài chính, đất đai, cơ sở vật chất; chính sách phát triển đội ngũ giảng viên cho các trường ĐHTT còn bất hợp lý, chưa tạo được sự bình đẳng giữa giáo dục đại học công lập (ĐHCL) và ĐHTT. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về GDĐH, đặc biệt thực hiện việc rà soát nhằm sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các chính sách thúc đẩy loại hình ĐHTT phát triển là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn: “Chính sách phát triển trường đại học tư thục ở Việt Nam” làm đề tài luận án Tiến sĩ.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở khoa học về chính sách phát triển trường ĐHTT. Phân tích, đánh giá thực trạng chính và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển trường ĐHTT ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Luận giải và hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản liên quan đến chính sách phát triển trường ĐHTT.
- Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển trường ĐHTT. Phân tích những bất cập của quá trình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế của chính sách phát triển trường ĐHTT và giải thích các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế, bất cập đó.
- Xây dựng các quan điểm, nguyên tắc và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển trường ĐHTT ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển trường đại học tư thục trong bối cảnh đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các trường ĐHTT trên phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu chính sách phát triển trường ĐHTT từ
2000 đến nay (bởi từ năm 2000 Chính phủ ban hành quy chế chính thức về trường
ĐHDL, và triển khai thực hiện Nghị quyết 90/1997/NĐ-CP và Nghị định
73/1999/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao - đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các trường ĐHTT phát triển) và khuyến nghị cho những năm tới.
- Về nội dung: Có nhiều chính sách liên quan đến sự phát triển trường ĐHTT ở Việt Nam nhưng trong luận án này tác giả tập trung nghiên cứu nội dung và thực trạng ba chính sách cơ bản đó là: chính sách tài chính, chính sách phát triển đội ngũ giảng viên và chính sách đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động đào tạo của trường ĐHTT, bởi trong quá trình hoạch định và triển khai thực hiện ba chính sách này
thời gian qua còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, đến sự ổn định và phát triển chung của trường ĐHTT.
4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được tiếp cận dựa trên phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin để luận giải về lý luận phát triển trường ĐHTT trong mối tương quan với hệ thống GDĐH; dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục để nhìn nhận đánh giá khách quan, và định hướng về những nội dung nghiên cứu.
Kết hợp lý thuyết về chính sách công, về quản lý hành chính công theo mô hình cải cách và phát triển với nghiên cứu thực tế về khả năng cung ứng dịch vụ công của Nhà nước và các lực lượng xã hội. Ngoài ra tác giả còn lựa chọn cách tiếp cận thực tiễn dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu đại diện để phân tích, đánh giá những nội dung của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
4.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, sách, báo, tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục đại học, về xã hội hóa giáo dục đại học, về chính sách công và cải tiến cung ứng dịch vụ công để làm cơ sở nghiên cứu và luận giải các vấn đề của nội dung luận án.
4.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra xã hội học: Luận án xây dựng 3 mẫu phiếu điều tra để khảo sát thực tế: điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu;
- Phương pháp chuyên gia: trực tiếp trao đổi, thảo luận ý kiến với các nhà khoa học, nhà quản lý;
Phát phiếu điều tra, phát ra 200 phiếu, thu về 193 phiếu, gồm 145 phiếu đối với giảng viên các trường ĐHTT, 48 phiếu đối với cán bộ QLNN về Giáo dục và
các nhà quản lý cơ sở đào tạo của một số trường ĐHTT tại Hà Nội và TP. HCM và phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
4.2.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin, số liệu
Phương pháp thống kê toán học và sử dụng phần mềm tin học để xử lý các kết quả nghiên cứu; mô hình hóa, sơ đồ hóa, đồ thị hóa các kết quả nghiên cứu.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Luận án nghiên cứu dựa trên giả thuyết rằng hệ thống trường ĐHTT phát triển thời gian qua chưa hợp lý; chất lượng đào tạo của các trường ĐHTT còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội và yêu cầu phát triển. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản nhất có thể là do công tác quản lý nhà nước về giáo dục ĐHTT còn yếu kém, đặc biệt chính sách của Nhà nước đối với phát triển hệ thống này còn bất hợp lý. Nghiên cứu các giải pháp để khắc phục những yếu kém nhằm hoàn thiện chính sách đối với giáo dục ĐHTT thì hệ thống này có thể phát triển hợp lý trong tương lai, chất lượng đào tạo ngày càng nâng cao và sẽ đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu phát triển KT-XH của đất nước.
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
6.1. Về lý luận
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và được tiếp cận một cách hệ thống, có cơ sở khoa học, luận án đã củng cố, bổ sung về mặt học thuật các khái niệm về trường đại học tư thục (ĐHTT), chính sách phát triển trường ĐHTT; phân loại trường ĐHTT và phân biệt giữa trường ĐHTT lợi nhuận và phi lợi nhuận; làm rõ vai trò quan trọng của trường ĐHTT. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển trường ĐHTT; xác định nội hàm chính sách phát triển trường ĐHTT, bao gồm: chính sách tài chính, chính sách phát triển đội ngũ giảng viên và chính sách đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động đào tạo của trường ĐHTT.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn và những quan điểm, tư tưởng phát triển trường ĐHTT của Đảng và Nhà nước, luận án đã xây dựng những quan điểm phát triển trường ĐHTT và các nguyên tắc hoàn thiện chính sách phát triển trường ĐHTT cho phù hợp với thực tiễn hiện nay; nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển ĐHTT phù hợp với chủ trương về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học (GDĐH) và xu thế phát triển
GDĐH trên thế giới; khẳng định tính tất yếu của việc phát triển trường ĐHTT trong bối cảnh và điều kiện phát triển kinh tế thị trường và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết mối quan hệ giữa chính sách phát triển với chất lượng đào tạo của trường ĐHTT.
6.2. Về thực tiễn
Luận án đã tổng hợp, so sánh, đánh giá thực tiễn phát triển trường ĐHTT và thực hiện chính sách phát triển trường ĐHTT hiện nay để làm rõ những ưu điểm, hạn chế, bất cập và xác định các nguyên nhân cơ bản của thực trạng chính sách này, đồng thời trên cơ sở chọn lọc kinh nghiệm ở một số nước, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách tài chính, chính sách phát triển đội ngũ giảng viên, chính sách đảm bảo quyền tự chủ của các trường ĐHTT và các chính sách khác nhằm phát triển trường ĐHTT trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
- Luận án đã làm rõ và sâu sắc hơn lý luận và thực tiễn chính sách phát triển trường ĐHTT ở Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về ĐHTT và các số liệu nghiên cứu thực tiễn luận án cho thấy được bức tranh về thực trạng những ưu điểm và hạn chế, bất cập của các chính sách, chỉ ra các nguyên nhân chủ quan và khách quan để đề xuất các giải pháp; sẽ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách giai đoạn tới hợp lý hơn nhằm thúc đẩy phát triển trường ĐHTT, nâng cao chất lượng đào tạo góp phần phát triển đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách để xây dựng và thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cũng có thể là tài liệu tham khảo đối với các trường ĐHTT trong quá trình xây dựng, ổn định và phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay. Hơn nữa hệ thống lý luận và thực tiễn của luận án cũng có ý nghĩa thiết thực trong nghiên cứu là giảng dạy chuyên đề QLNN về Giáo dục cho các đối tượng đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học về chính sách phát triển trường đại học tư thục
Nam
Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển trường đại học tư thục ở Việt
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển trường đại học tư thục ở
Việt Nam
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, các nghiên cứu liên quan đến GDĐH nói chung và chính sách phát triển trường ĐHTT nói riêng đã được nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu và các công trình đó được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể tổng quan, phân loại các công trình đã nghiên cứu thành 6 nhóm vấn đề như sau:
1.1.1. Về chính sách và chính sách công
Chính sách và chính sách công đã được nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu và được tiếp cận ở các giác độ khác nhau. Các tác giả William Jenkins trong “Policy Analysis: A Political and Organization Perspective” (Phân tích chính sách, dưới góc nhìn tổ chức và chính trị) (1978); Thomas R.Dye trong “Understanding Public Policy” (nhận thức về chính sách công) (1972); Jame. E. Anderson trong “Public Policy Making” (giới thiệu về xây dựng chính sách công) (1984) đã đưa ra các quan điểm khác nhau về chính sách và chính sách công nhằm tìm kiếm một mô hình quản trị quốc gia hiệu quả.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về chính sách công mới được tiến hành từ những năm đầu thập kỉ 90 khi đất nước thực hiện cơ chế đổi mới. Trong tác phẩm “Giáo trình phân tích và hoạch định chính sách công” các tác giả của Học viện Hành chính Quốc gia đã nghiên cứu lý luận về chính sách công và quy trình hoạch định và thực thi chính sách công [37]. Theo tác giả Vũ Cao Đàm trong cuốn “Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách” thì chính sách là một thiết chế xã hội, bao gồm tập hợp nhiều thiết chế: thiết chế thành văn, thiết chế bất thành văn, thiết chế công bố và thiết chế ngầm định [22]. Trong nghiên cứu của tác giả Võ Kim Sơn trong cuốn “Phân tích chính sách trong quy trình chính sách và vai trò của nó trong quá trình soạn thảo luật”và nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai trong “Những vấn đề cơ bản về chính sách công và chu trình chính sách” đã nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công và chu trình chính sách [46],[58].
Theo các tác giả nghiên cứu về chính sách công ở Việt Nam thì chính sách khu vực nhà nước là chính sách quốc gia và phần lớn được hiểu đồng nghĩa với chính
sách công và thường luận giải dưới góc độ chính trị, thể hiện tính đan xen, phức hợp của hệ thống chính sách, tương ứng với đặc điểm thể chế chính trị quốc gia.
1.1.2. Về chính sách xã hội hóa giáo dục
Các tác giả của tác phẩm“Xã hội hóa giáo dục” và tác phẩm “Xã hội hóa công tác giáo dục - nhận thức hành động” đã nghiên cứu và làm rõ nội hàm của XHHGD, tức là huy động các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực cho nền giáo dục, tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước. Xác định vai trò của các ngành, các cấp và các lực lượng xã hội trong quá trình xã hội hóa giáo dục [76, tr14-23]. Theo các tác giả, nội dung của XHHGD là đa dạng hóa các hình thức học tập, các loại hình trường lớp bao gồm trường công lập và ngoài công lập, đa dạng hóa các nguồn lực làm giáo dục. Nội dung cơ bản quản lý nhà nước về XHHGD đó là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chủ trương XHHGD; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm về XHHGD; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn các cấp quản lý nhà nước, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện XHHGD [77, tr166-167].
Trong nghiên cứu của các tác giả với đề tài “Cơ sở lý luận, thực tiễn và các giải pháp xã hội hóa sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2001-2010” đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện xã hội hóa giáo dục của nước ta, nghiên cứu một số chính sách xã hội hóa từ năm 1995 đến 2010, bao gồm chính sách đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chính sách đa dạng hóa các nguồn tài chính cho giáo dục, chính sách về đất đai, cơ sở vật chất… Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện xã hội hóa giáo dục và định hướng phát triển các trường ngoài công lập ở từng cấp học phù hợp với từng giai đoạn [77].
Trong nghiên cứu tham gia Hội thảo quốc tế tại Ấn Độ về giáo dục đại học của Assoc.Prof.Dr.Chu Hong Thanh: socialization in education - some experiences in Vietnam (xã hội hóa giáo dục - một vài kinh nghiệm của Việt Nam) [95], tác giả đã khẳng định thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước các trường tư thục phát triển không chỉ đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao và đa dạng của nhân dân mà quan trọng hơn đó là nó mang lại một mô hình giáo dục mới linh hoạt hơn, năng động và hiệu quả vì thực tế khá nhiều trường tư đang ngày càng trở nên cạnh tranh hơn so với các trường công lập, tạo ra một so sánh về hiệu quả trong giáo dục. Do đó Chính phủ cần phải chú trọng xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi, hỗ trợ tài chính cho các trường tư thục, tạo điều kiện thuận lợi cho các
trường đủ đất để xây dựng trường, có chính sách khuyến khích người dân hiến đất xây dựng trường.
Giáo dục là dịch vụ công cộng xã hội thiết yếu, nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai với tác phẩm “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam” đã làm rõ vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung ứng dịch vụ này cho xã hội, thông qua các cách thức và mức độ can thiệp khác nhau: Nhà nước trực tiếp cung ứng thông qua hoạt động của các doanh nghiệp công ích hoặc các đơn vị sự nghiệp; Nhà nước không trực tiếp cung ứng mà cho phép tư nhân cung ứng các dịch vụ công cộng nhất định, với hình thức này Nhà nước can thiệp gián tiếp bằng các quy chế để điều tiết và kiểm soát, bằng các biện pháp miễn giảm thuế hoặc trợ cấp, ví dụ trợ cấp học bổng cho SV đang học ĐH, trợ cấp hoặc miễn thuế cho các chương trình nghiên cứu cơ bản…Nhà nước cho phép tư nhân cung ứng dịch vụ dưới sự điều tiết của Nhà nước để đảm bảo cho tư nhân hoạt động theo đúng hướng mong muốn [45, tr.27-47].
Xã hội hóa GDĐH đã thúc đẩy hệ thống ĐHNCL phát triển, tuy nhiên cũng tạo ra nhiều thách thức đối với các trường ĐHNCL. Trong bài nghiên cứu của TSKH.Cao Văn Phường về “Hệ thống giáo dục đại học ngoài công lập đứng trước thời cơ và thách thức” đã khẳng định môi trường xã hội Việt Nam đã và đang chuyển biến tích cực, môi trường giáo dục phát triển đa dạng với nhiều loại hình trường lớp, nhiều hình thức đào tạo linh hoạt. Theo tác giả mặc dù đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục đã khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống giáo dục ĐHNCL nhưng đến nay về mặt luật pháp và cơ chế chính sách cho loại hình này còn nhiều bất cập, chưa phù hợp, chưa tạo được thế chủ động cho các cơ sở; công tác tổ chức và hoạt động của các trường chưa ổn định, cơ sở vật chất còn quá eo hẹp, phần lớn các trường đến nay vẫn còn phải thuê mướn phòng ốc, đây cũng chính là nguyên nhân làm cho xã hội chưa yên tâm. Mặt khác, các trường ĐH, CĐ ngoài công lập được coi như doanh nghiệp để tính thuế là bất hợp lý, tạo thêm cho các trường nhiều khó khăn [52].
Các nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục đều khẳng định đây là chủ trương rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm huy động các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội vào sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà. Nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý để thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng.
1.1.3. Về đổi mới giáo dục đại học
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp để đổi mới nền giáo dục Việt Nam, trong tác phẩm “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam” của Ban Tuyên giáo Trung ương và trong Kỷ yếu hội thảo về “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam” các tác giả đã hiến kế cho việc đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục Việt Nam trong đó có phân hệ GDĐH; trong bài “Cải cách cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân nhằm khắc phục những yếu kém hiện nay trong giáo dục đại học” của tác giả PGS.TS Đặng Danh Ánh đã nêu 8 bất cập của hệ thống giáo dục cần phải khắc phục; trong đó GDĐH cả công và tư còn rất yếu về mặt thực hành, rèn luyện tay nghề cho SV, đào tạo chưa gắn kết với cơ sở sản xuất kinh doanh, chưa nắm được nhu cầu của thị trường lao động và việc làm; cần phải cải tổ và tái cấu trúc lại cả hệ thống [90, tr.35-36]. Trong bài tham luận “Giải pháp đột phá của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam” tác giả GS.TSKH Vũ Ngọc Hải đã khẳng định: đổi mới căn bản quản lý giáo dục - giải pháp đột phá để phát triển giáo dục nhanh và bền vững; tác giả đã phân tích những bất cập trong quản lý giáo dục như: đang tồn tại nhiều đầu mối quản lý nhà nước về giáo dục nên dẫn đến bộ máy công kềnh, kém hiệu quả, thiếu thống nhất trong chỉ đạo, quản lý giáo dục[90, tr.104-207] . Tác giả GS. Lâm Quang Thiệp trong bài “Một số bất cập về quản trị hệ thống các trường ĐH, CĐ ngoài công lập” đã chỉ ra hai bất cập cần khắc phục của việc quản trị và quản lý hệ thống các trường ĐH, CĐ ngoài công lập đó là quy chế ĐHTT và quản lý chất lượng đào tạo [3, tr.452-456].
Đổi mới và phát triển GDĐH cần xây dựng các chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các trường ĐHTT ở Việt Nam - đó là ý kiến của nhiều nhà giáo, nhà nghiên cứu khoa học về giáo dục, các nhà lãnh đạo quản lý đang trực tiếp công tác tại các trường ĐHTT, thông qua các tọa đàm, các cuộc hội thảo. Gần đầy nhất Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Đại học Hòa Bình và Viện nghiên cứu phát triển Phương Đông tổ chức hội thảo về “Đổi mới và phát triển hệ thống các trường ngoài công lập ở Việt Nam” ngày 29/2/2012. Các ý kiến đóng góp đã chỉ ra những thách thức đối với hệ thống giáo dục NCL, GS.TSKH Đặng Ứng Vận - Trường ĐH Hòa Bình, cho rằng: Nhận thức của xã hội và các cấp quản lý chưa rõ ràng, đầy đủ về vai trò, vị trí và tính chất của các trường NCL; nguồn lực và điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục của hệ thống trường NCL