Download Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế: Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật và thực trạng tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an (ThS30.017)
Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thi hành các quyết định dân sự mà Tòa án áp dụng đối với các bên liên quan trong một vụ án hình sự. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tiễn, cụ thể là tại Trại giam Sông Cái thuộc Bộ Công an, tác giả Luận văn nhận thấy việc thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật vẫn còn những hạn chế và bất cập. Bằng các phương pháp phân tích luật, cùng với các phương pháp thống kê; tổng hợp định lượng, so sánh số liệu…,tác giả mong muốn giải quyết các vướng mắc trong lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam thông qua thực tiễn tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an.
ThS30.017_Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật và thực trạng tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ TÓM TẮT
ABSTRACT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:...................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:.............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ..................................................................3
3.1. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...................................................................4
5. Câu hỏi nghiên cứu:...........................................................................................4
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: ....................................................5
7. Ý nghĩa của Luận văn: ......................................................................................5
8. Kết cấu của Luận văn: ......................................................................................6
Chương 1. PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH PHẦN DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN HÌNH SỰ ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT.........................................................7
1.1. Khái quát về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực
pháp luật .................................................................................................................7
1.1.1. Bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật....................................................7
1.1.2. Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật ......9
1.2. Phân loại các phần dân sự được thi hành trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.........................................................................................................10
1.2.1. Phạt tiền ...................................................................................................10
1.2.2. Tịch thu tài sản .........................................................................................11
1.2.3. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác bị xâm hại.........................12
1.2.4. Nghĩa vụ cấp dưỡng .................................................................................19
1.2.5. Nghĩa vụ nộp án phí .................................................................................22
1.3. Thời hiệu thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực
pháp luật ...............................................................................................................24
1.4. Thẩm quyền thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực
pháp luật ...............................................................................................................25
1.5. Trình tự, thủ tục thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.........................................................................................................26
1.5.1. Ra quyết định, gửi quyết định và thông báo thi hành án .........................26
1.5.2. Xác minh điều kiện thi hành án ................................................................28
1.5.3. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án............................................30
1.5.4. Cưỡng chế thi hành án .............................................................................31
1.5.5. Thanh toán tiền thi hành án và kết thúc thi hành án................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG THI HÀNH PHẦN DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN HÌNH SỰ ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHẦN DÂN SỰ TRONG BẢN ÁN HÌNH SỰ ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TẠI TRAI GIAM SÔNG CÁI - BỘ CÔNG AN......35
2.1. Khái quát về Trại giam Sông Cái – Bộ Công an........................................35
2.2. Vai trò phối hợp của Trại giam Sông Cái – Bộ Công an trong hoạt động
thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật ............38
2.3. Những kết quả đạt được và những khó khăn trong hoạt động thi hành
phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại Trại giam
Sông Cái – Bộ Công an ........................................................................................41
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................41
2.3.2. Những khó khăn và nguyên nhân .............................................................47
2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an ......................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................54
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự THADS Thi hành án dân sự THA Thi hành án
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
- Bảng tổng hợp số liệu thi hành qua các năm
- Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Trại giam Sông Cái
- Hình 2.2. Biểu đồ thống kê số người thi hành
- Hình 2.3. Biểu đồ thống kê số tiền thi hành
TÓM TẮT
Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thi hành các quyết định dân sự mà Tòa án áp dụng đối với các bên liên quan trong một vụ án hình sự. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tiễn, cụ thể là tại Trại giam Sông Cái thuộc Bộ Công an, tác giả Luận văn nhận thấy việc thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật vẫn còn những hạn chế và bất cập. Bằng các phương pháp phân tích luật, cùng với các phương pháp thống kê; tổng hợp định lượng, so sánh số liệu...,tác giả mong muốn giải quyết các vướng mắc trong lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam thông qua thực tiễn tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an.
Từ khoá: Thi hành phần dân sự; Bản án hình sự đã có hiệu lực pháp
luật; Trại giam Sông Cái.
ABSTRACT
Civil enforcementinvolved in legally effective judgments of criminal Courts is an activity of the State's power to enforce civil decisions applied by the criminal Courts to related parties. However, through practical research, in particular inthe Song Cai Prison under the Ministry of Public Security, the author of this thesis found that civil enforcement involved in legally effective judgments of criminal Courts still have limitations and shortcomings. By methods of legal analysis, combined with statistical methods; quantitative aggregation, data comparison..., the author wishes to solve problems in theory and practice, contribute to perfecting the current legal provisions on the civil enforcement involved in legally effective judgments of criminal Courts and propose solutions tothe Song Cai Prison.
Keywords: Civil enforcement; Legally effective judgments of criminal
Courts; The Song Cai Prison.
1
1. Tính cấp thiết của đề tài:
MỞ ĐẦU
Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật là hoạt
động mang tính quyền lực nhà nước nhằm thi hành các quyết định dân sự mà Tòa
án áp dụng đối với người bị kết án.
Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật cũng chính là hoạt động đảm bảo việc thu hồi tài sản, khắc phục những thiệt hại về tài sản, tinh thần, sức khỏe, tính mạng mà người phạm tội đã gây ra, bảo đảm lợi ích
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu không thể thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật thì chuỗi hoạt động điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng không hàn thiện; đồng thời sự nghiêm minh của pháp luật và tính răn đe, giáo dục phạm nhân bị giảm sút đáng kể.
Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động thi hành án dân sự. Theo quy định tại Điều 1, khoản 1 Điều 2 và mục 1 Chương V Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 (Luật THADS) thì những vụ việc phải thi hành án trong bản án, quyết định hình sự thuộc thẩm quyền của cơ quan THADS bao gồm: hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và phần quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự gồm các việc như thi hành nghĩa vụ cấp dưỡng; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; bồi thường thiệt hại về tài sản, …
Theo thống kê của Tổng cục THADS, kết quả thi hành phần dân sự trong bản án hình sự năm 2017: tổng số phải thi hành 296.278 vụ việc/ 41.836 tỷ đồng, số việc đã thi hành xong 130.848 vụ việc/ 8.257 tỷ đồng. Tỷ lệ thi hành xong đạt
62,96% về vụ việc và 39,33% về số tiền trên tổng số vụ việc, số tiền có điều kiện
thi hành. Tuy nhiên trong thực tiễn thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có
2
hiệu lực pháp luật vẫn còn những hạn chế, bất cập. Do vậy tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề tài “Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật và thực trạng tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an”, qua đó giải quyết các vướng mắc trong lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp
luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hiện nay có khá nhiều giáo trình nghiên cứu, giảng dạy và bài viết về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật trên các sách báo, tạp chí. Tuy nhiên các tài liệu này chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chung, chưa đi sâu vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như những bất cập đang tồn tại trong thực tiễn.
Về các công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn… Tác giả của luận văn có thể nêu một vài ví dụ các công trình, bài viết sau: GS.TS Lê Cảm với bài viết “Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 02/2004 đề cập đến việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung chủ yếu và cơ bản nhất về: Khái niệm, bản chất pháp lý và vai trò, ý nghĩa của năm giai đoạn tố tụng hình sự. Riêng việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án, mặc dù trong giai đoạn hiện nay nhà làm luật Việt Nam vẫn coi là một giai đoạn tố tụng hình sự và chính thức ghi nhận nó trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, nhưng tác giả không coi đó là một giai đoạn tố tụng hình sự, mà là một chuyên ngành luật độc lập1 với các quan hệ pháp luật, đối tượng điều chỉnh khác với Luật tố tụng hình sự và do vậy, nó là một đối tượng nghiên cứu khoa học riêng biệt.
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam năm 2003 hiện hành, PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí có bài viết “Bàn về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí Khoa học, số 26, 2010 đã bàn về nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, phân tích nội dung, những
vướng mắc để từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ luật Tố tụng
1 Luật Thi hành án hình sự năm 2019
3
hình sự năm 2003 liên quan đến nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự,
Tác giả Nguyễn Văn Diễn trong Luận văn thạc sĩ của mình với đề tài “Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự của toà án ở Việt Nam”đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn các NVDS phát sinh từ quyết định hình phạt tiền, tịch thu tài sản và các quyết định dân sự khác trong bản án, quyết định hình sự.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền trong Luận văn thạc sĩ với đề tài “Thi hành nghĩa vụ dân sự trong bản án và quyết định hình sự của toà án nhân dân từ thực tiễn thành phố Hà Nội”đã đánh giá thực tiễn thi hành NVDS trong bản án hình sự tại TP.Hà Nội; nêu ra mặt được, mặt chưa được của việc thi hành NVDS trong bản án hình sự của tòa án. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành NVDS trong bản án hình sựở TP. Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
Liên quan đến đề tài còn có Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Xuân Hồng(2002) với đề tài “Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Thái(2003) với đề tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam”…
Các công trình nói trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của việc thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật cũng như đã đặt ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật dưới cấp độ của một luận văn thạc sĩ Luật học. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật vào thực tiễn tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn các phần dân sự phát sinh từ bản án hình sự cũng như lý luận và thực tiễn thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật để đề ra các giải pháp nâng cao
4
hiệu quả thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật ở nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả của luận văn đã đặt ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn các phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật cũng như lý luận và thực tiễn về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
- Đánh giá thực tiễn thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an; từ đó nêu ra những thuận lợi và hạn chế của việc thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luậtcủa
Tòa án.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật ở Trại giam Sông Cái – Bộ Công an.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của tòa án thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự. Luận văn cũng đồng thời nghiên cứu thực trạng thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật ở Trại giam Sông Cái – Bộ Công an.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là quy định của pháp luật từ thời điểm Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực pháp luật2, và thực tiễn thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại Trạm giam Sông Cái – Bộ Công an giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
- Cơ sở pháp lý về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực
pháp luật ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
2Ngày 01/01/2017
5
- Thực trạng thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an đang có những khó khăn, vướng mắc gì và giải pháp nào để nâng cao hiệu quả thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã
có hiệu lực pháp luật tại Trại giam Sông Cái – Bộ Công an?
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận của Luận văn là chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, về chính sách thi hành NVDS trong bản án hình sự của tòa án. Luận văn được thực hiện trên cơ sở quán triệt các nghị quyết và chỉ thị của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về pháp luật hình sự và pháp luật thi hành NVDS trong bản án hình sự của tòa án. Cơ sở thực tiễn của các báo cáo chuyên đề về thi hành NVDS trong bản án hình sự của tòa án, của Tổng cục THADS, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Vụ kiểm sát thi hành án – Viện kiểm sát nhân dân tối cao v.v…
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thưc hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp: phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, lịch sử, lô gic, so sánh, thống kê,
cụ thể:
- Phương pháp hệ thống, phân tích được sử dụng để làm sáng tỏ nội dung các quy định pháp luật về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp
luật.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê được sử dụng để làm rõ số liệu vềthực trạng thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại trại giam Sông Cái – Bộ Công an
7. Ý nghĩa của Luận văn:
Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luậtởViệt Nam. Việc đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật có ý nghĩa góp phần hoàn
6
thiện các quy định của pháp luật về thi hành NVDS trong bản án hình sự đã có hiệu lực của tòa án; qua đó góp phần hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy định về thi hành NVDS trong bản án hình sự của tòa án, giúp cơ quan THA nói chung và Trại giam Sông Cái – Bộ Công an nói riêng có các biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người có ích và tái hòa nhập với xã hội.
8. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có hai chương:
Chương 1: Pháp luật về thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
Chương 2: Thực trạng thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật tại trại giam Sông Cái – Bộ Công an.
7
Chương 1. PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH PHẦN DÂN SỰ TRONG BẢN
ÁN HÌNH SỰ ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
1.1. Khái quát vềthi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật
1.1.1. Bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật
Bản án theo Khoản 1 Điều 260, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 20153 định nghĩa là quyết định bằng văn bản nhân danh Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam xét xử một vụ án cụ thể.
Bản án sơ thẩm phải ghi rõ4:
- Tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
- Số, ngày, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát truy tố; hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo; xử lý vật chứng;
- Ý kiến của người bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên
tòa được Tòa án triệu tập;
3 Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018
4Khoản 2, Điều 260 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
8
- Nhận định của Hội đồng xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật;
- Phân tích lý do mà Hội đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, yêu cầu, đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự và người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đưa
ra;
- Phân tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra
viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
- Quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì ghi rõ quyết định đó.
Bản án phúc thẩm phải ghi rõ5:
- Tên Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng nghị và những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm sát có kháng nghị; xét xử công
khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
5Khoản 3, Điều 260 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
9
- Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án;
- Quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
Bản án là văn bản ghi nhận phán quyết sau khi xét xử một vụ án; đối với vụ
án hình sự, Tòa án ra Bản án để tuyên bố một người là phạm tội hay không phạm tội và các biện pháp tư pháp khác kèm theo. Trong khi đó đối với vụ án hành chính và dân sự, Bản án thể hiện việc chấp nhận hay không chấp nhận, cho hưởng hoặc không cho hưởng một quyền nào đó của đương sự, buộc đương sự thực hiện các nghĩa vụ nếu các đương sự không thỏa thuận được toàn bộ vấn đề của vụ án.
Như vậy có thể hiểu, bản án hình sự có hiệu lực pháp luật là bản án sơ thẩm
không có kháng cáo, kháng nghị đúng thời hạn hoặc bản án phúc thẩm.
1.1.2. Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp
luật
Phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật là những nghĩa
vụchủ yếu liên quan đến tiền, tài sảncủa các bên được tuyên trong cùng một bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật và do cơ quan THADS thi hành.
Theo quy định tại Điều 1, khoản 1 Điều 2 và mục 1 Chương V Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 (Luật THADS) thì những vụ việc phải thi hành án trong bản án, quyết định hình sự thuộc thẩm quyền của cơ quan THADS bao gồm: hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và phần quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự gồm các việc như thi hành nghĩa vụ cấp dưỡng; bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; bồi thường thiệt hại về tài sản, … Như vậy, cho dù là đây là hình phạt chính, hình phạt bổ sung trong một vụ án hình sự
10
hay là nghĩa vụ dân sự liên quan tới vụ án hình sự thì việc thi hành những hình phạt
hay nghĩa vụ nói trên sẽ do cơ quan THADS đảm nhiệm.
Từ những phân tích nêu trên, ta có thể rút ra khái niệm “Thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật”là: Là việc cho thi hành những nghĩa vụ chủ yếu liên quan tới tiền, tài sản của các bên trong một vụ án hình sự, được toà xem xét, tuyên trong cùng một vụ án hình sự và do cơ quan THADS thi
hành.
Việc thi hành phần dân sự trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật được quy định theo trình tự, thủ tục rất chặt chẽ trong các văn bản pháp luật như Luật Tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015 và Luật THADS năm 2008
(được sửa đổi bổ sung 2014)6.
1.2. Phân loại các phần dân sự được thi hành trong bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật
1.2.1. Phạt tiền
- Đối với người phạm tội (người từ đủ 14 tuổi trở lên):
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây7: Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng theo Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định; Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác.
- Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm/pháp nhân thương mại phạm tội, đồng thời có xét đến tình hình tài sản, sự
biến động của giá cả.
6 Văn bản hợp nhất 12/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thi hành án dân sự do Văn phòng Quốc hội ban hành
7 Điều 35, Bộ luật Hình sự năm 2015