Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách nội địa – Một nghiên cứu tại Cam Ranh – Khánh Hoà

50.000 VNĐ

Download Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách nội địa – Một nghiên cứu tại Cam Ranh – Khánh Hoà

Download Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách nội địa – Một nghiên cứu tại Cam Ranh – Khánh Hoà

Khánh Hòa là tỉnh có nhiều lợi thế để phát triển du lịch, trong đó nổi bật nhất là thành phố Nha Trang – thành phố biển với điều kiện khí hậu quanh năm ôn hòa, ít chịu tác động của thiên tai và là điểm du lịch biển nổi tiếng không những ở trong nước mà còn trên khắp thế giới.

Ngoài thành phố Nha Trang, hiện nay với sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông bằng đường hàng không đã góp phần quan trọng vào sự trỗi dậy mạnh mẽ của các điểm đến lân cận, một trong số đó chính là Thành phố Cam Ranh với nhiều lợi thế về biển đã và đang thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng các khu du lịch, Resort mang đẳng cấp nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước đến ngày một đông đảo hơn.

HOT: Dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ Uy Tín - Chuyên Nghiệp LIÊN HỆ

Thành phố Cam Ranh cách thành phố Nha Trang 45km về phía nam, nằm bên Quốc lộ 1A, tọa lạc bên bờ Vịnh Cam Ranh, một vịnh biển tự nhiên được xem là vịnh tự nhiên tốt nhất Đông Nam Á, nơi hội tụ những điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi cho phát triển dịch vụ cảng biển và du lịch.

Dựa trên các lợi thế đó, trong những năm qua ngành du lịch của Thành phố Cam Ranh đã đưa ra nhiều giải pháp để thu hút khách du lịch đến tham quan các điểm du lịch trên địa bàn trong đó bước đầu đã định hình Cam Ranh như một điểm đến hấp dẫn với du khách quốc tế.

LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………. 1

LỜI CÁM ƠN………………………………………………………………………………………. 1

MỤC LỤC……………………………………………………………………………………………..i

DANH MỤC VIẾT TẮT ………………………………………………………………………iv

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ……………………….. 5

1.1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………………. 5

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………………………. 6

1.2.1. Mục tiêu tổng quát …………………………………………………………………….. 6

1.2.2. Mục tiêu cụ thể …………………………………………………………………………. 6

1.3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn (đóng góp của đề tài): …………………………… 7

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………………… 7

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ……………………………………………………………….. 7

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu. ………………………………………………………………….. 7

1.5. Các phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………. 8

1.5.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu……………………………………………………….. 8

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 8

1.6. Kết cấu của luận văn ……………………………………………………………………… 9

CHƯƠNG 2: CƠ SƠ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU…….. 11

2.1. Tổng quan về du lịch, khách du lịch và điểm đến du lịch ………………. 11

2.1.1. Quan điểm và định nghĩa về du lịch …………………………………………… 11

2.1.2. Khách du lịch ………………………………………………………………………….. 12

2.1.3. Điểm đến du lịch……………………………………………………………………… 13

2.2. Khái quát về điểm đến du lịch Thành phố Cam Ranh …………………… 15

2.3. Cơ sở lý thuyết về quyết định chọn điểm đến du lịch …………………….. 18

2.3.1. Các lý thuyết về sự lựa chọn……………………………………………………… 18
ii

 

2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến ………………… 22

2.4. Các nghiên cứu đi trước ở trong nước…………………………………………… 27

2.5. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất………………………………. 33

2.5.1. Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất……………………………………………… 33

2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ……………………………………………………… 35

Tóm tắt chương 2 ……………………………………………………………………………….. 36

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………… 37

3.1. Quy trình nghiên cứu …………………………………………………………………… 37

3.2. Nghiên cứu định tính sơ bộ ………………………………………………………….. 37

3.3. Nghiên cứu chính thức …………………………………………………………………. 39

3.3.1. Kích thước mẫu và cách chọn mẫu…………………………………………….. 40

3.3.2. Phân tích dữ liệu ……………………………………………………………………… 41

Tóm tắt chương 3 ……………………………………………………………………………….. 45

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ………………… 46

4.1. Làm sạch dữ liệu ………………………………………………………………………….. 46

4.2. Thống kê mô tả về mẫu khảo sát …………………………………………………… 46

4.3. Kiểm định thang đo ……………………………………………………………………… 48

4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo …………………………………………….. 48

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ……………………………………………. 49

4.4. Phân tích tương quan và hồi quy ………………………………………………….. 53

4.4.1. Phân tích tương quan ……………………………………………………………….. 54

4.4.2. Phân tích hồi quy …………………………………………………………………….. 55

4.5. Thảo luận …………………………………………………………………………………….. 58

Tóm tắt chương 4 ……………………………………………………………………………….. 60

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ …………………………….. 62

5.1. Kết luận……………………………………………………………………………………….. 62

5.2. Định hướng và tầm nhìn du lịch……………………………………………………. 62
iii

 

5.3. Các hàm ý quản trị ………………………………………………………………………. 65

5.3.1. Liên quan đến nhân tố động cơ đi du lịch của khách ……………………. 65

5.3.4. Liên quan đến nhân tố nguồn thông tin về điểm đến ……………………. 69

5.4. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ………………………. 71

5.4.1. Những hạn chế nghiên cứu của đề tài…………………………………………. 71

5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ……………………………………………………… 72

Tóm tắt chương 5 ……………………………………………………………………………….. 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………… 73

PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………………… 76

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT CHÍNH THỨC ………………………………. 76

PHỤ LỤC 2: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO…………………………………………….. 78

PHỤ LỤC 3: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ …………………………… 81

PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY ………………… 84
iv

 

 

DANH MỤC VIẾT TẮT

EFA: Exploratory Factor Analysis

KDL: Khách du lịch

KMO: Kaiser-Meyer-Olkin

NC: Nghiên cứu

TRA: Theory of Reasoned Action

TPB:Theory ofPlanedBehavior
5

 

 

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Khánh Hòa là tỉnh có nhiều lợi thế để phát triển du lịch, trong đó nổi bật nhất là thành phố Nha Trang – thành phố biển với điều kiện khí hậu quanh năm ôn hòa, ít chịu tác động của thiên tai và là điểm du lịch biển nổi tiếng không những ở trong nước mà còn trên khắp thế giới. Ngoài thành phố Nha Trang, hiện nay với sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông bằng đường hàng không đã góp phần quan trọng vào sự trỗi dậy mạnh mẽ của các điểm đến lân cận, một trong số đó chính là Thành phố Cam Ranh với nhiều lợi thế về biển đã và đang thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng các khu du lịch, Resort mang đẳng cấp nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước đến ngày một đông đảo hơn. Thành phố Cam Ranh cách thành phố Nha Trang 45 km về phía nam, nằm bên Quốc lộ 1A, tọa lạc bên bờ Vịnh Cam Ranh, một vịnh biển tự nhiên được xem là vịnh tự nhiên tốt nhất Đông Nam Á, nơi hội tụ những điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi cho phát triển dịch vụ cảng biển và du lịch.
Dựa trên các lợi thế đó, trong những năm qua ngành du lịch của Thành phố Cam Ranh đã đưa ra nhiều giải pháp để thu hút khách du lịch đến tham quan các điểm du lịch trên địa bàn trong đó bước đầu đã định hình Cam Ranh như một điểm đến hấp dẫn với du khách quốc tế. Tuy nhiên, dưới tác động của dịch bệnh Covid 19, lượng khách du lịch quốc tế đến Khánh Hòa nói chung và Cam Ranh nói riêng đã giảm một cách đáng kể. Trước tình hình diễn biến của dịch bệnh còn phức tạp, việc làm thế nào để thu hút du khách nội địa đến với Cam Ranh là một trong những vấn đề quan trọng cần được ưu tiên để thúc đẩy du lịch và phát triển kinh tế của địa phương. Thêm vào đó, với tiềm năng của mình cũng như nhu cầu du lịch của người Việt Nam đang
6

 

 

có xu hướng gia tăng do thu nhập ngày càng tăng lên, điều này cũng hứa hẹn mang đến nhiều hấp dẫn cho phân khúc du khách nội địa.
Bên cạnh đó sự phát triển của du lịch Cam Ranh so với Nha Trang còn khá khiêm tốn và chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nơi đây. Do vậy, việc thấu hiểu tâm lý của du khách nội địa để góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành du lịch của TP Cam Ranh qua đó thúc đẩy tối đa các nguồn lực để khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của địa phương nhằm phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố. Chính vì vậy, việc chọn đề tài này để thực hiện luận văn thạc sĩ của tác giả vừa mang tính cấp thiết cũng như có tính thực tiễn cao trong bối cảnh hiện tại. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào định hướng các giải pháp cho ngành du lịch của thành phố Cam Ranh tăng cường thu hút khách du lịch nội địa, khai thác hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh về du lịch của nơi đây.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Cam Ranh là điểm đến du lịch của du khách nội địa. Qua đó sẽ đưa ra một số hàm ý quản trị giúp các nhà quản lý địa phương thu hút du khách nội địa đến Cam Ranh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

– Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định chọn Cam Ranh là điểm đến du lịch của du khách trong nước.
– Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến Cam

Ranh của du khách nội địa.
7

 

 

– Đề xuất một số hàm ý quản trị để nâng cao quyết định chọn Cam Ranh là điểm đến du lịch của du khách trong nước.

1.3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn (đóng góp của đề tài):

Ý nghĩa khoa học. Nghiên cứu tập trung vào tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết, từ đó xác định và làm rõ các luận cứ khoa học để xây dựng nên mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách.
Ý nghĩa thực tiễn. Nghiên cứu làm rõ các các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Cam Ranh là điểm đến du lịch của du khách trong nước. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa nói chung và của TP Cam Ranh nói riêng có những giải pháp tăng cường thu hút du khách đến du lịch ở nơi đây. Ngoài ra, còn góp phần vào đa dạng hóa các sản phẩm du lịch của địa phương, cũng như góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nguồn thu của nhân dân ở trong địa bàn và phát triển du lịch theo hướng bền vững.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Cam Ranh là điểm đến du lịch của du khách trong nước.
Đối tượng khảo sát là khách du lịch trong nước.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.

– Về không gian. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại các điểm du lịch ở

Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa.

– Về thời gian. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2020 đến tháng

11/2020.
8

 

 

1.5. Các phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:

– Dữ liệu thứ cấp. Các số liệu báo cáo của Phòng Văn hóa Thông tin Cam Ranh. Ngoài ra, còn sử dụng các số liệu trên các tạp chí, hội thảo khoa học trong nước, các kết quả nghiên cứu (đề tài nghiên cứu cấp tỉnh, cấp cơ sở, luận án tiến sĩ, luận văn thạch sĩ,…) có liên quan.
– Dữ liệu sơ cấp. Điều tra khảo sát, thu thập ý kiến từ du khách trong nước và của các chuyên gia để thực hiện nghiên cứu định lượng.

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu sử dụng 02 phương pháp nghiên cứu chính là nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong đó:
– Phương pháp nghiên cứu định tính. Căn cứ trên cơ sở lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu trước có liên quan, đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu để rút ra các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của khách du lịch trong nước, từ đó xây dựng thang đo sơ bộ. Thực hiện thảo luận nhóm, bao gồm đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch của tỉnh Khánh Hòa và của TP Cam Ranh, đại diện lãnh đạo và các hướng dẫn viên của các công ty lữ hành Cam Ranh và Nha Trang. Kết quả nghiên cứu định tính là điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất, cũng như điều chỉnh thang đo sơ bộ.
– Phương pháp nghiên cứu định lượng. Sau khi nghiên cứu định tính, tiến hành thiết kế Phiếu khảo sát chính thức. Phiếu khảo sát chính thức bao gồm các phát biểu (câu hỏi) và phát trực tiếp cho các du khách trong nước đến du lịch ở TP Cam Ranh. Phiếu khảo sát được thiết kế dựa trên thang đo Likert
5 mức độ nhằm đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến
9

 

 

quyết định chọn Cam Ranh là điểm đến du lịch của du khách trong nước, với hình thức chọn mẫu thuận tiện.
Phiếu khảo sát chính thức thu về được làm sạch (loại các phiếu không hợp lệ), tiến hành thống kê mẫu. Sau đó sử dụng phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 20.0 để sàng lọc các biến quan sát và xác định các thành phần cũng như kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng xác định hệ số Cronbach’s Alpha của của các biến độc lập (các nhân tố) và của biến quan sát. Tiếp theo sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích mối tương quan, xây dựng mô hình và phương trình hồi quy,…
Các kết quả phân tích định lượng được cho phép xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn Cam Ranh là điểm đến du lịch của du khách trong nước.

1.6. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Nội dung của chương này đề cập đến tính cấp thiết của đề tài, các mục tiêu nghiên cứu của đề tài (mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể), ý nghĩa về mặt khoa và thực tiễn của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu áp dụng trong thực hiện đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và Mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương này là tập trung vào đề cập đến cơ sở lý thuyết liên quan các hoạt động du lịch nói chung và lý thuyết liên quan đến ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn điểm du lịch của du khách. Đồng thời, đề cập đến các mô hình nghiên cứu trước có liên quan và từ đó thiết kế mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương này đề cập đến quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu (nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức). Nội dung của phương pháp nghiên cứu
10

 

 

chính thức là đề cập đến các phương pháp chọn mẫu và phân tích các dữ liệu của nghiên cứu định lượng và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Nội dung của chương này trình bày những kết quả mà nghiên cứu đạt được. Trong đó, quan trọng là thực hiện kiểm định thang đo các khái niệm thành phần, phân tích nhân
tố khám phá, phân tích tương quan và hồi quy. Sau đó, thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đưa ra các kết quả thảo luận.
Chương 5: Hàm ý quản trị và Kết luận. Nội dung của chương này chủ yếu đề cập đến những kết quả chính, mà nghiên cứu đã đạt được. Từ đó, đưa ra những hàm ý quản trị nhằm nâng cao mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn Cam Ranh là điểm đến du lịch của du khách trong nước. Ngoài ra, trong chương này còn nêu ra những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
11

 

 

CHƯƠNG 2: CƠ SƠ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 2 sẽ trình bày các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch (khái niệm về du lịch, khách du lịch, điểm đến du lịch,…), cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch, khái quát về điểm đến du lịch Thành phố Cam Ranh – Khánh Hòa. Đề cập đến một số nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.

2.1. Tổng quan về du lịch, khách du lịch và điểm đến du lịch

2.1.1. Quan điểm và định nghĩa về du lịch

Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2006), thuật ngữ du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp và được la tinh hóa: tornus (đi một vòng). Sau đó trong xuất hiện trong các ngôn ngữ khác: tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh),… Trong tiếng Việt, khái niệm du lịch xuất phát từ tiếng Hán: du – có nghĩa là đi chơi, lịch – có nghĩa là từng trải. Tuy nhiên, người Trung Quốc gọi du lịch là đi chơi để nâng cao nhận thức (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2006).
Trong Hội nghị của Liên hợp quốc về du lịch tổ chức tại Roma (Italia) vào 21/8 – 5/9/1963, du lịch được định nghĩa là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ ( Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2006).
Còn theo Điều 3 trong Luật Du lịch Việt Nam (2017), thì du lịch được hiểu là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng
12

 

 

nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Theo Điều 3 trong Luật Du lịch Việt Nam (2017), thì hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
Hoạt động của ngành du lịch dựa trên mối quan hệ qua lại của ba yếu tố cơ bản: Khách du lịch, tài nguyên du lịch và kinh doanh du lịch. Ba yếu tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và có tác động qua lại với nhau. Nếu tồn tại độc lập và riêng biệt thì ba yếu tố trên không thể tạo ra các sản phẩm du lịch. Sự kết hợp ba yếu tố trên sẽ tạo ra môi trường du lịch – nơi có hoạt động kinh doanh du lịch và có các dịch vụ phục vụ cho khách du lịch.

2.1.2. Khách du lịch

Theo Điều 3 trong Luật Du lịch Việt Nam (2017), thì khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
Theo Điều 10 trong Luật Du lịch Việt Nam 2017, thì khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài. Trong đó:
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở

Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.

Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài và người Việt

Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.

Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Ngoài ra, còn sự phân loại khách du lịch dựa trên các đặc trưng cụ thể về mục đích (khách du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, mua sắm,…), theo đặc trưng và tính chất (khách du lịch sinh thái, du lịch thể thao,…), theo phương tiện đi
13

 

 

lại (khách du lịch ô tô, khách du lịch máy bay,…), theo hình thức lưu trú (khách du lịch ở khách sạn, khách du lịch ở resort,…), theo hình thức tổ chức (khách du lịch theo đoàn, khách du lịch lẻ,…), theo tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ văn hóa,…

2.1.3. Điểm đến du lịch

Du lịch là hoạt động có hướng đích không gian. Người đi du lịch rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một địa điểm cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích chuyến đi.
Điểm đến du lịch (Tourism destination) là một trong những khái niệm rất rộng và đa dạng. Điểm đến du lịch là nơi diễn ra quản trị cầu đối với du lịch và quản trị sự tác động của nó tới điểm đến. Hay điểm đến du lịch là nơi có các yếu tố hấp dẫn, các yếu tố bổ sung và các sản phẩm kết hợp những yếu tố này để đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của du khách (Hoàng Thị Thu Hương, 2016).
Theo cách tiếp cận truyền thống, điểm đến du lịch như một nơi được xác định đơn thuần bởi yếu tố địa lý hay phạm vi không gian lãnh thổ. Theo cách hiểu này, điểm đến dùng để chỉ một địa điểm có sức hút du khách bởi tính đa dạng của tài nguyên, chất lượng và một loạt các tiện nghi và các dịch vụ khác cung cấp cho khách. Điểm đến có thể là một Châu lục, một đất nước, một hòn đảo hay một thị trấn, nơi mà khách du lịch đến tham quan, nơi có thể chế chính trị và khuôn khổ pháp lý riêng biệt, và được áp dụng các kế hoạch Marketing cũng như cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho khách, đặc biệt là nơi đó phải được đặt tên hiệu cụ thể (Buhalis, 2000). Điểm đến cũng được xem là một vùng địa lý được xác định bởi khách du lịch, nơi có các cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của du khách (Cooper và cộng sự, 2004). Đồng quan điểm đó, Nguyễn Văn Mạnh (2007) cho rằng điểm đến du lịch là một địa điểm mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng
14

 

 

đường biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị hay đường biên giới về kinh tế có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.
Trên cơ sở khái niệm về điểm đến du lịch và xét theo tiêu chí về địa lý, Hoàng Thị Thu Hương (2016) phân chia điểm đến du lịch theo các mức độ hay qui mô cơ bản sau đây:
– Các điểm đến có qui mô lớn là điểm đến của một vùng lãnh thổ hay ở cấp độ châu lục, như khu vực Đông Nam Á, Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Châu Phi,…;
– Điểm đến vĩ mô là các điểm đến ở cấp độ của một quốc gia;

– Điểm đến vi mô gồm các vùng, tỉnh, thành phố, quận, huyện và thậm chí là một thị xã, thị trấn,…
Cũng theo Hoàng Thị Thu Hương (2016) thì có nhiều căn cứ để phân loại điểm đến, cụ thể như:
– Căn cứ vào hình thức sở hữu: Có thể phân loại đó là điểm đến thuộc sở hữu nhà nước hay tư nhân;
– Căn cứ vào vị trí: Có thể phân loại điểm đến là ở vùng biển hay vùng núi, là thành phố hay nông thôn;
– Căn cứ vào giá trị tài nguyên du lịch: có thể phân loại đó là điểm đến có giá trị tài nguyên tự nhiên hay nhân văn;
– Căn cứ vào đất nước: Có thể phân loại điểm đến là điểm đến du lịch là một đất nước hay một nhóm đất nước, hay có thể là một hay một nhóm đất nước, hay có thể là một khu vực;
– Căn cứ vào mục đích: Có thể phân loại điểm đến sử dụng với mục đích

khác nhau;

– Căn cứ vào vị trí quy hoạch: Đó là điểm đến thuộc trung tâm du lịch của vùng hay là những điểm đến phụ cận.
15

 

 

Theo giác độ của những người làm kinh doanh, một số các nhà nghiên cứu khác lại có cách nhìn nhận điểm đến du lịch như một sản phẩm hay một thương hiệu mang tính tổng hợp gồm nhiều yếu tố cấu thành như điều kiện thời tiết khí hậu, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất hay kiến trúc thượng tầng, các dịch vụ, đặc điểm tự nhiên và văn hóa nhằm mang lại một trải nghiệm cho du khách (Mike and Caster, 2007). Ví dụ như Van Raaij (1986) xem điểm đến như một sản phẩm du lịch được cấu thành bởi các đặc điểm tự nhiên như khí hậu, cảnh quan, các công trình kiến trúc văn hóa-lịch sử… và các yếu tố do con người tạo nên như các khách sạn, điều kiện giao thông vận tải, cơ sở vật chất kỹ thuật, các hoạt động vui chơi giải trí.
Tóm lại, từ góc độ khoa học về du lịch, khái niệm điểm đến du lịch trở thành đối tượng nghiên cứu gắn với sự chuyển động của dòng du khách cũng như ý nghĩa và sự tác động của dòng du khách đối với điểm đến. Nghiên cứu này tiếp cận khái niệm điểm đến du lịch như là một sản phẩm du lịch gồm cả yếu tố hữu hình như biên giới địa lý, điểm thu hút, cơ sở hạ tầng,… lẫn vô hình như thương hiệu, danh tiếng của điểm đến.

2.2. Khái quát về điểm đến du lịch Thành phố Cam Ranh

Thành phố Cam Ranh tọa lạc ở đầu phía Nam tỉnh Khánh Hòa, đây cũng là thành phố lớn thứ hai của tỉnh ngay sau thành phố biển Nha Trang. Phía Tây giáp với huyện Khánh Sơn, phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Nam giáp thành phố Nha Trang và Diên Khánh, phía Đông của thành phố là Vịnh Cam Ranh – đây được xem là vịnh biển tự nhiên tốt nhất Đông Nam Á, không những vậy nó còn là nơi hết sức thuận lợi để phát triển dịch vụ du lịch cũng như dịch vụ cảng biển.
Nhắc đến Cam Ranh là người ta nghĩ ngay đến “nước ngọt” vì Cam Ranh tuy nằm bên bờ biển xanh, nước mặn nhưng nơi đây lại được thiên nhiên ưu ái ban cho một trữ lượng nước ngọt rất lớn trong lòng đất. Tương
16

 

 

truyền rằng khi mà Nguyễn Ánh từ trong Nam đem quân tiến đánh thành Quy Nhơn do tướng Tây Sơn trấn giữ thì thuyền gặp bão lớn phải dạt vào Cam Ranh để tránh bão. Vào đến nơi rồi thì mới phát hiện ra ở đây không có nước ngọt để dùng vì vậy Nguyễn Ánh đã lập đàn tế trời, sau lễ tế ông đã cho quân đào cát để tìm nước, ngay lập tức mạch nước ngọt hiện ra. Chính vì lí do này, Nguyễn Ánh quyết định đặt tên vùng đất là Cam Linh. Trong Hán Việt không có chữ “R” nên từ “Ranh” trong tiếng Nôm, Hán đọc là “Linh” – vì thế Cam Ranh là phiên âm từ Cam Linh. Ngày nay, thành phố Cam Ranh có một phường tên là Cam Linh.
Diện tích của thành phố là 325,011 km², dân số 125,11 người, Cam Ranh phân chia hành chính thành 15 xã phường trong đó có 9 phường là: Ba Ngòi, Cam Thuận, Cam Lộc, Cam Lợi, Cam Nghĩa, Cam Phú, Cam Phúc Nam, Cam Phúc Bắc, Cam Linh và 6 xã là: Cam Thịnh Tây, Cam Thịnh Đông, Cam Thành Nam, Cam Phước Đông, Cam Bình, Cam Lập.
Cam Ranh cách thành phố Nha Trang về phía Nam 60km, cách Phan Rang về phía Bắc 40km. Thành phố còn có hệ thống giao thông đường bộ vô cùng thuận lợi như: Quốc lộ 1A đi qua thành phố, tỉnh lộ 9 nối thành phố với thị trấn Tô Hạp, huyện Khánh Sơn. Đại lộ Nguyễn Tất Thành là cầu nối giữa thành phố Nha Trang với sân bay Cam Ranh. Tại bến xe Cam Ranh còn phục vụ gần như đầy đủ các chuyến liên tỉnh cũng như nội tỉnh.
Bên cạnh sân bay Cam Ranh đang rất phát triển thì thành phố còn nằm trên trục giao thông huyết mạch của cả nước đó là Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt thống nhất Bắc Nam – việc này vô cùng thuận lợi trong việc xây dựng trung tâm tiếp nhận, làm ga trung chuyển cho khách du lịch và liên kết các tỉnh thành phố còn lại của Việt Nam. Nhưng tại thành phố lại chỉ có một nhà ga nhỏ là ga Ngã Ba – đây là một ga cũ từng bị bỏ hoang, mãi đến năm 2007 nó mới được khôi phục để đón khách. Hiện nay, các tàu Thống Nhất đi qua
17

 

 

thành phố Cam Ranh nhưng không dừng tại ga Ngã Ba mà ga chỉ đón khách của các chuyến tàu SN1 – 2, SN3 -4 chạy tuyến Sài Gòn – Nha Trang. Trong tương lai, ga sẽ là điểm dừng của tàu Thống Nhất.
Cam Ranh có sân bay Quốc Tế Cam Ranh – nó là đầu mối giao thông quan trọng không chỉ của tỉnh Khánh Hòa mà còn là của cả khu vực Nam Trung Bộ. Tính theo số lượng khách thông quan thì đây là sân bay lớn thứ 4 tại Việt Nam.
Nằm về phía Đông và phía Nam thành phố là vịnh Cam Ranh, vũng Bình Ba là nơi nước sâu, kín sóng kín gió nên rất thuận tiện cho việc xây dựng cảng để tàu thuyền neo đậu tránh gió bão. Thêm vào đó, Cam Ranh nằm gần đường hàng hải quốc tế rất quan trọng của biển Đông, đồng thời cảng Ba Ngòi đang được nâng cấp thành cảng quan trọng trong hệ thống cảng biển vùng Nam Trung Bộ, điều này vô cùng thuận lợi để phát triển thêm về kinh tế và giao lưu quốc tế.
Với tài nguyên biển và ven bờ đa dạng, phong phú, Cam Ranh là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển các ngành kinh tế liên quan đến biển như: xây dựng hệ thống cảng tiếp nhận, đánh bắt chế biến thủy hải sản, công nghiệp muối, công nghiệp đóng tàu… Chính nhờ sự phát triển mạnh mẽ này mà nó sẽ kéo theo nhiều ngành khác cùng phát triển theo cũng như giải quyết được nhu cầu việc làm của người dân.
Ngành kinh tế chủ lực và là động lực chính để phát triển nền kinh tế của Cam Ranh là ngành Công nghiệp. Thành phố tập trung vào lĩnh vực đóng tàu, chế biến nông thủy sản và sản xuất xi măng. Thành phố có hai khu công nghiệp đa ngành là Bắc và Nam Cam Ranh. Đi đôi với việc phát triển công nghiệp là phát triển kinh tế thương mại – dịch vụ và du lịch với mức tăng trưởng là 12,1%. Ngành nông nghiệp của thành phố đang ngày càng chuyển

ThS08.166_Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách nội địa – Một nghiên cứu tại Cam Ranh – Khánh Hoà

Chuyên Ngành

Nơi xuất bản

Năm

Loại tài liệu

ThS08.166_Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách nội địa - Một nghiên cứu tại Cam Ranh - Khánh Hoà
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách nội địa – Một nghiên cứu tại Cam Ranh – Khánh Hoà