Download Luận án Kinh tế phát triển: Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER), vai trò và ứng dụng trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án có những đóng góp mới so với các nghiên cứu trước như sau:
Về lý thuyết: Đã phát triển mô hình ước lượng tỷ giá cân bằng cho Việt Nam với việc lựa chọn các biến và mô hình phù hợp dựa trên việc nghiên cứu sâu các nghiên cứu nền tảng cho việc ước lượng tỷ giá thực cân bằng và độ sai lệch tỷ giá
Về phương pháp: Đây là đề tài đầu tiên thực hiện việc ước lượng tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) có phân tách tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam thay vì chỉ tính theo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với các nước đối tác trong các nghiên cứu trước đây. Đề tài đã kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá tác động của sai lệch tỷ giá đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tại Việt Nam, trong khi các nghiên cứu trong nước hiện tại mới chủ yếu sử dụng phương pháp định tính và nếu có định lượng thì chỉ mới đánh giá tác động đến xuất khẩu. Bên cạnh đó, đây cũng là đề tài đầu tiên thực hiện đánh giá khả năng ứng dụng tỷ giá hối đoái thực đa phương trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô thông qua phương pháp mô phỏng định lượng.
Những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu của Luận án:
Về tỷ giá hối đoái thực đa phương: Trong kỳ nghiên cứu từ 2000-2020, đồng Việt Nam có xu hướng lên giá khoảng 22,14%. Việc sử dụng rổ tiền tệ mở rộng của nhiều đối tác thương mại bao phủ tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam lớn hơn phản ánh đầy đủ, giá trị thương mại của Việt Nam đã cho kết quả REER sát thực và khách quan hơn.
Đánh giá tác động của sai lệch tỷ giá: mức chênh lệch tỷ giá cao nhất trong giai đoạn 2000-2020 là +1,8% vào năm 2016 và -1,4% kể từ quý 4/2008 đến quý 2/2009. Từ năm 2017 đến năm 2020, tỷ giá trở về xu hướng tương đối cân bằng với mức sai lệch tỷ giá dao động ở mức từ 0,4% đến 0,7%. Sai lệch tỷ giá dù là nhỏ (1%) cũng sẽ để lại những hệ lụy đối với ổn định kinh tế vĩ mô.
Những đề xuất mới về chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu của Luận án:
Với mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, hướng tới thực hiện điều hành tỷ giá chủ động, hiệu quả, chính sách tỷ giá cần được vận hành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, gắn với quy luật vận động của thị trường. Theo đó, cần ứng dụng tỷ giá hối đoái thực đa phương với rổ tiền tệ tham chiếu mở rộng hơn với độ bao phủ thương mại lớn hơn, xác định mức sai lệch tỷ giá và đánh giá tác động của sai lệch tỷ giá đến các chỉ số kinh tế vĩ mô. Luận án đã đề xuất thêm kiến nghị nhằm có thể ứng dụng tỷ giá hối đoái thực đa phương hiệu quả hơn trong điều hành kinh tế vĩ mô. Luận án cũng đã gợi ý một số hướng nghiên cứu tiếp theo, trong đó đề xuất tính thêm tỷ giá cân bằng theo cách tiếp cận của tỷ giá cân bằng cơ bản (FEER) để có thêm thông tin đối chứng với cách tiếp cận của tỷ giá cân bằng hành vi (BEER); hoặc bổ sung một số biến kinh tế cơ bản vào mô hình tính tỷ giá cân bằng thực theo cách tiếp cận BEER như giá dầu thế giới, thâm hụt ngân sách,… để tỷ giá thực cân bằng thu được có thể sẽ được cải thiện.
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………….i LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………ii MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ………………………………………………………….vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………………….. viii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỶ GIÁ THỰC ĐA PHƯƠNG VÀ CÁC ỨNG DỤNG………………………………………………………….10
1.1. Tỷ giá hối đoái thực đa phương và phương pháp ước lượng…………… 10
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước………………………………………… 10
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ………………………………………… 13
1.2. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái đối với một số chỉ số kinh tế vĩ mô.. 14
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước………………………………………… 14
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ………………………………………… 18
1.3. Tỷ giá cân bằng và các mô hình ước lượng ………………………………….. 22
1.3.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước………………………………………… 22
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ………………………………………… 25
1.4. Sai lệch tỷ giá và các tác động ……………………………………………………. 26
1.4.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước………………………………………… 26
1.4.2. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước………………………………………… 29
1.5. Một số hạn chế của các công trình nghiên cứu và những vấn đề được nghiên cứu sâu trong Luận án …………………………………………………………… 29
1.5.1. Một số hạn chế của các công trình nghiên cứu……………………….. 29
1.5.2. Các vấn đề Luận án phát triển và đi sâu nghiên cứu ……………….. 31
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐA PHƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ………………………………………………………………………..33
iv
2.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ giá hối đoái thực đa phương ………………………… 33
2.1.1 Bản chất và phân loại tỷ giá hối đoái ……………………………………… 33
2.1.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái thực đa phương trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô………………………………………………………………………………………. 38
2.1.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá đa phương ……………………………. 42
2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái………………………………………………………….. 46
2.2.1. Khái niệm ………………………………………………………………………….. 46
2.2.2. Nội dung cơ bản …………………………………………………………………. 46
2.3. Tỷ giá cân bằng ………………………………………………………………………… 51
2.3.1. Khái niệm ………………………………………………………………………….. 51
2.3.2. Các phương pháp xác định tỷ giá cân bằng ……………………………. 53
2.3.3. Tỷ giá cân bằng hành vi (BEER) ………………………………………….. 59
2.4. Sai lệch tỷ giá …………………………………………………………………………… 69
2.4.1. Khái niệm ………………………………………………………………………….. 69
2.4.2. Tác động của sai lệch tỷ giá của nền kinh tế…………………………… 69
CHƯƠNG III:…………………………………………………………………………………………….78
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ TỶ GIÁ THỰC ĐA PHƯƠNG CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2020…………………78
3.1. Chính sách và diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000-2020……………………… 78
3.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô giai đoạn 2000-2020 …………. 78
3.1.2. Chính sách và diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000-2020……………….. 81
3.2. Tỷ giá thực đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000-2020……………. 99
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG TỶ GIÁ THỰC ĐA PHƯƠNG TRONG ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
…………………………………………………………………………………………………………………107
4.1. Mô hình ước lượng tỷ giá cân bằng cho Việt Nam………………………. 107
v
4.2. Ước lượng tỷ giá thực cân bằng của Việt Nam và mức độ sai lệch tỷ
giá ……………………………………………………………………………………………….. 110
4.2.1. Tỷ giá cân bằng và độ sai lệch theo phương pháp lọc Hodrick- Prescott …………………………………………………………………………………….. 110
4.2.2. Tỷ giá cân bằng và mức độ sai lệch theo mô hình và kết quả thực nghiệm cho Việt Nam theo cách tiếp cận BEER ……………………………. 112
4.3. Khả năng ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ
mô Việt Nam – Một số kiến nghị chính sách…………………………………….. 121
4.3.1. Đánh giá sai lệch tỷ giá đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ……… 121
4.3.2. Kiến nghị chính sách trong việc ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ mô ……………………………………………………… 126
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………134
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………136
PHỤ LỤC I: MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG TOÀN CẦU NIGEM ……………148
PHỤ LỤC II: DANH SÁCH CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG TOÀN CẦU NIGEM…………………………………………………………………..157
PHỤ LỤC III: TỶ TRỌNG THƯƠNG MẠI NHÓM 32 NƯỚC ĐỐI TÁC QUA CÁC NĂM (%) …………………………………………………………………………………………161
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại cơ chế tỷ giá của các quốc gia ……………………………….. 47
Bảng 2.2: Các nghiên cứu thực nghiệm về tỷ giá cân bằng ở các nước Đông
Nam Á ………………………………………………………………………………. 66
Bảng 3.1: Tóm tắt các biện pháp điều hành tỷ giá giai đoạn 2008-2010…… 84
Bảng 3.2: Biên độ dao động tỷ giá được áp dụng từ giai đoạn 2000-2015… 91
Bảng 4.1: Kiểm định tính dừng ADF …………………………………………………. 113
Bảng 4.2: Kiểm định đồng tích hợp Johansen……………………………………… 114
Bảng 4.3: Vector đồng tích hợp ………………………………………………………… 115
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2011-2020………………….. 81
Hình 3.2: Diễn biến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam năm 2010-2011…………… 87
Hình 3.3: Diễn biến tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn 2012-2014 ….. 89
Hình 3.4: Diễn biến tỷ giá hối đoái của Việt Nam năm 2015 …………………. 92
Hình 3.5: Diễn biến tỷ giá hối đoái giai đoạn 2018-2020 ………………………. 95
Hình 3.6: Tỷ giá của đồng VND với một số các đồng tiền chủ chốt trong rổ tiền tệ tỷ giá trung tâm ………………………………………………………… 97
Hình 3.7: Phản ứng của tỷ giá USD/VND đối với sự hội nhập quốc tế ……. 99
Hình 3.8: So sánh các ước lượng về REER (năm 2000 là năm gốc)………. 100
Hình 3.9: Tỷ giá hối đoái thực đa phương giai đoạn 2000 – 2020 …………. 104
Hình 3.10: Tỷ giá thực đa phương với phạm vi các nước khác nhau……….. 105
Hình 4.1: Tỷ giá hối đoái đa phương dài hạn và mức độ sai lệch ………….. 111
Hình 4.2: Tỷ giá BEER và REER ……………………………………………………… 116
vii
Hình 4.3: Tỷ giá cân bằng (BEER) và tỷ giá thực đa phương trung bình .. 116
Hình 4.4: Chêch lệch tỷ giá cân bằng và tỷ giá thực ……………………………. 117
Hình 4.5: Tác động của sai lệch tỷ giá đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2016-2020 ……………………………………………………………….. 123
Hình 4.6: Tác động của sai lệch tỷ giá 1% đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô… 124
Hình 4.7: Tác động của sai lệch tỷ giá 1% đến lạm phát: % thay đổi so kịch bản không có cú sốc………………………………………………………….. 125
Hình 4.8: Tác động của sai lệch tỷ giá -1% đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô 125
Hình 4.9: Tác động của việc tăng 1% tỷ giá song phương VND/USD và tỷ
giá thực đa phương đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam ………….. 128
Hình 4.10: Tác động của việc tăng 1% tỷ giá song phương VND/USD và tỷ
giá thực đa phương đến xuất khẩu Việt Nam ……………………….. 129
Hình 4.11: Tác động của việc Mỹ tăng lãi suất đến tỷ giá song phương
VND/USD và tỷ giá thực đa phương…………………………………… 129
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Cụm từ
viết tắt
Từ gốc
CPI Chỉ số giá tiêu dùng KNXK Kim ngạch xuất khẩu KNNK Kim ngạch nhập khẩu KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu
NHTW Ngân hàng Trung ương
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Cụm từ
viết tắt
Từ gốc Giải nghĩa
BEER Behavioral Equilibrium
Exchange Rate
Tỷ giá hối đoái hành vi
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
DC Domestic Credit Tín dụng nội địa
DEER Desired Equilibrium Exchange
Rate
FEER Fundamental Equilibrium
Exchange Rate
Tỷ giá cân bằng mong muốn
Tỷ giá hối đoái cơ bản
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GNFL Government net financial
liabilities
Tổng các khoản nợ tài chính
ròng của Chính phủ
GOVEX Government Expenditure Chi tiêu chính phủ
KA Capital Accout Cán cân vốn
ix
Cụm từ
viết tắt
Từ gốc Giải nghĩa
NATREX Natural Real Exchange Rates Tỷ giá hối đoái thực tự nhiên
NAIRU Non-Accelerating Inflation
Rate of Unemployment
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
NFA Net Foreign Assets Tài sản nước ngoài ròng
NFAR Net Foreign Assets Returns Thu nhập từ tài sản ngoại tệ
ròng
NEER Nominal Effective Exchange
Rate
Tỷ giá hối đoái đa phương
danh nghĩa
NTB Net trade balance Cân bằng thương mại ròng
PEER Permanent Equilibrium
Exchange Rate
Tỷ giá cân bằng dài hạn
REER Real Effective Exchange Rate Tỷ giá hối đoái thực đa phương
TOT Terms of Trade Điều kiện thương mại
WPI Wholesale price index Chỉ số giá bán buôn
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của Luận án
Chính sách tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô của một quốc gia và tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ quan trọng nhất của quá trình này. Về lý thuyết, tỷ giá hối đoái phản ánh mức giá tương đối giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Trong nền kinh tế mở khi một quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại và thực hiện các giao dịch với một số quốc gia khác thì việc cần có một chỉ số phản ánh giá trị chung của đồng nội tệ của quốc gia đó so với một rổ tiền tệ của các nước đối tác thương mại – tỷ giá hối đoái đa phương- trở nên rất cần thiết. Tỷ giá hối đoái đa phương danh nghĩa (NEER) được tính dựa trên cơ sở này là tỷ giá giữa đồng nội tệ với một rổ các đồng tiền của các nước khác lấy quyền số là tỷ trọng thương mại hoặc thanh toán quốc tế của nước đó với các nước đối tác. Trên cơ sở đó, tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) được tính dựa trên NEER sau khi loại bỏ yếu tố lạm phát. Để trả lời câu hỏi một đồng tiền có bị định giá quá cao hay quá thấp hay không – mức sai lệch của tỷ giá, người ta phải xác định được mức cân bằng của tỷ giá, hay tỷ giá hối đoái cân bằng của đồng tiền đó. So sánh REER với tỷ giá hối đoái cân bằng sẽ cho thấy mức độ sai lệch tỷ giá – phản ánh đồng tiền đang xem xét được định giá quá cao hay quá thấp làm cơ sở để điều chỉnh tỷ giá là phá giá hay nâng giá đồng tiền.
Sai lệch tỷ giá là vấn đề được nhiều nghiên cứu đề cập đến trong những năm gần đây, nhất là trong bối cảnh các quốc gia đang tìm hướng đi cho mình để ổn định, phát triển kinh tế, góp phần ổn định nền kinh tế toàn cầu. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng, sai lệch tỷ giá có thể gây ra những bất ổn
2
cho nền kinh tế: Thứ nhất, sai lệch tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp tới giá hàng hóa có thể tham gia thương mại quốc tế và khu vực xuất nhập khẩu, tác động tới khả năng cạnh tranh của khu vực này với phần còn lại của thế giới; Thứ hai, sai lệch tỷ giá có thể ảnh hưởng tới đầu tư trong nước và nước ngoài, do đó ảnh hưởng tới quá trình tích lũy vốn; Thứ ba, mức sai lệch tỷ giá càng lớn thì càng có ảnh hưởng không tốt tới tăng trưởng kinh tế như biến động về điều kiện thương mại, tỷ giá danh nghĩa, mức cung ứng tiền, năng suất lao động… Do đó, việc xác định và ứng dụng REER để xác định mức sai lệch tỷ giá có ý nghĩa quan trọng trong điều hành tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô.
Ở thời điểm nghiên cứu sinh đề xuất Luận án này và khi Luận án được phê duyệt (năm 2015) thì ở Việt Nam chưa sử dụng NEER, REER và tỷ giá hối đoái cân bằng phổ biến trong công tác điều hành tỷ giá mà phần lớn chỉ dựa vào điều hành tỷ giá hối đoái song phương, chủ yếu là giữa tiền đồng và đồng đô la Mỹ (USD) (điều này có thể dẫn đến việc điều chỉnh tỷ giá không phù hợp với điều kiện vĩ mô cụ thể dẫn đến những sai lầm trong điều hành trong điều hành kinh tế vĩ mô và gây ra những hệ lụy cho nền kinh tế). Từ năm 2016 đến nay, NHNN đã áp dụng tỷ giá hối đoái trung tâm – neo VND theo một rổ tiền tệ gồm 8 đồng tiền – đã giúp cho thị trường tiền tệ ít xáo trộn hơn, diễn biến tỷ giá không biến động mạnh như trước, song nhiều quan điểm cho thấy tỷ giá trung tâm vẫn còn cứng nhắc và trên thực tế vẫn neo vào USD là chủ yếu1. Hơn thế nữa, cách tính toán tỷ giá trung tâm và tỷ trọng của từng đồng tiền trong rổ tiền tệ chưa được công bố khiến cho các cơ quan có vai trò quan trọng trong điều phối kinh tế vĩ mô không thể tham khảo để
có thể đánh giá mức độ tác động thực sự của những biến động của các đồng
1 Trích nguồn: Trần Thị Thanh Huyền (2018) “Chính sách tỷ giá hối đoái trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”.
3
tiền trên thế giới tới giá của tiền đồng (hay còn được gọi là VND) và tới nền kinh tế Việt Nam, đồng thời doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc dự báo tỷ giá để đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, là nền kinh tế nhỏ và có độ mở cao nên Việt nam chịu tác động ngày càng lớn từ những biến động của kinh tế thế giới (đặc biệt là những biến động của chính sách tài chính tiền tệ của các nước là đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam), chính sách tỷ giá có thể trở nên thiếu phù hợp khi chính sách này chủ yếu nặng về quản lý tỷ giá hối đoái song phương danh nghĩa, thiếu các phân tích và đánh giá thường xuyên về REER và tỷ giá hối đoái cân bằng, mức độ sai lệch về tỷ giá và đánh giá tác động của các sai lệch tỷ giá này đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát, xuất khẩu, nhập khẩu,… Trong khi đó, trong bối cảnh việc hoán đổi tiền tệ giữa VND với đồng tiền của nhiều nước đã và đang trở thành xu hướng nổi trội, việc áp dụng một rổ 8 đồng tiền có thể cần được mở rộng hơn nữa để đảm bảo tính chính xác, khách quan phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, hội nhập tài chính của Việt Nam đang ngày càng sâu rộng và tỷ trọng thương mại của Việt Nam với các nước và vùng, lãnh thổ đang có nhiều thay đổi.
Trong phát triển kinh tế thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa, vai trò quan trọng trên nhiều phương diện, đặc biệt là mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế. Ổn định kinh tế vĩ mô, nhất là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền sẽ tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự và thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế tạo nền tảng cho ổn định vĩ mô thông qua bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết kiệm đầu tư; thu chi ngân sách nhà nước, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, việc làm, thu nhập và bảo đảm an
4
sinh xã hội. Có thể nhận thấy những biến động của tỷ giá hối đoái thường rất được quan tâm, cả cho những tín hiệu mà chúng chứa đựng về triển vọng lạm phát trong tương lai và cho cả ý nghĩa của chúng về mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những biến động của tỷ giá hối đoái song phương, ví dụ VND so với USD và EUR, không truyền tải đủ thông tin cho các nhà hoạch định chính sách hoặc cho các doanh nghiệp ngoại trừ các khoản giao dịch song phương cụ thể. Trong khi đó, tỷ giá hối đoái đa phương đo lường giá VND so với một rổ các đồng tiền của các đối tác thương mại của Việt Nam cung cấp thông tin đầy đủ hơn cho các nhà hoạch định chính sách. Những biến động về tỷ giá hối đoái tác động tới một số biến kinh tế vĩ mô quan trọng, trong đó quan trọng nhất là thương mại, lạm phát trong nước, tăng trưởng GDP,…
Do đó, việc nghiên cứu, ứng dụng REER nhằm xem xét mức độ sai lệch về tỷ giá đối với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong công tác hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách tỷ giá của Việt Nam nói riêng vì nó không chỉ giúp Chính phủ, hệ thống các Ngân hàng Việt Nam có được những thông tin quan trọng về hiện trạng cũng như tương lai VND, từ đó có những chính sách điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng.
Hiện có nhiều nghiên cứu về tỷ giá hối đoái đa phương và các ứng dụng tỷ giá đa phương để xác định tỷ giá cân bằng và sai lệch tỷ giá ở Việt Nam, song theo nhận thức của Nghiên cứu sinh, một số nghiên cứu hiện nay còn hạn chế về số liệu và tần suất số liệu, lựa chọn mô hình và biến số, do đó kết quả từ một số nghiên cứu hiện còn chưa thực sự thuyết phục. Đặc biệt là, chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến việc ứng dụng tỷ giá hối đoái thực đa phương đến công tác điều hành kinh tế vĩ mô, bao gồm việc đánh giá các nhân tố quyết định và mức độ sai lệch trong điều hành tỷ giá, tác động của sai lệch tỷ giá tới các
5
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam – đánh giá khả năng ứng dụng tỷ giá REER trong công tác điều hành tỷ giá và kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Tất cả những điều này có thể sẽ được xem xét và giải quyết trong Luận án này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Luận án nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER), vai trò và ứng dụng trong nền kinh tế vĩ mô nói chung; đánh giá khả năng ứng dụng trong nền kinh tế Việt Nam
Mục tiêu cụ thể:
– Tính toán tỷ giá hối đoái thực đa phương, ước lượng tỷ giá cân bằng của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 để xem xét hiệu quả và mức độ phù hợp của các chính sách tỷ giá với điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong giai đoạn này.
– Tính toán mức sai lệch tỷ giá và đánh giá tác động của sai lệch này đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng, xuất nhập khẩu;
– Đánh giá khả năng ứng dụng của tỷ giá hối đoái thực đa phương trong
điều hành tỷ giá phục vụ công tác điều hành vĩ mô của Chính phủ.
Luận án hướng vào trả lời 5 câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Có những loại tỷ giá nào và loại tỷ giá hối đoái nào được áp dụng trong
điều hành chính sách tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô theo thông lệ quốc tế?
(2) Việt Nam đã thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái kể từ năm 2000 –
2020 như thế nào?
(3) Tỷ giá hối đoái đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 có phản
ánh đúng giá của tiền đồng không?
(4) Việc thực thi chính sách tỷ giá hối đoái đa phương tác động đến một số
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam có gì khác so với tỷ giá hối đoái song phương?
(5) Những kiến nghị chính sách nào cần được đưa ra nhằm ứng dụng tỷ
giá đa phương trong công tác điều phối vĩ mô Việt Nam trong thời gian tới?
6
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là tỷ giá hối đoái thực đa phương; vai trò và khả năng ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
– Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, xem xét vai trò, xác định, đánh giá tỷ giá hối đoái đa phương của Việt Nam; ước lượng tỷ giá cân bằng và ứng dụng tỷ giá thực đa phương để xác định mức sai lệch tỷ giá đến kinh tế vĩ mô của Việt Nam, giới hạn ở một số chỉ tiêu vĩ mô chủ yếu như tăng trưởng, lạm phát, cán cân thương mại.
– Về thời gian: Luận án sử dụng số liệu theo quý bắt đầu từ quý I/2000 – thời điểm Việt Nam bắt đầu ký Hiệp định Thương mại Việt Nam – Mỹ và cũng là thời điểm khởi đầu giai đoạn nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới – được cập nhật cho đến quý IV/2020.
– Về không gian: Luận án nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực đa phương, tỷ giá cân bằng, sai lệch tỷ giá và đánh giá tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Cách tiếp cận nghiên cứu của Luận án
Chính sách tỷ giá hối đoái có một vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Biến động về tỷ giá hối đoái có tác động tới một số biến số kinh tế vĩ mô quan trọng, trong đó quan trọng nhất là thương mại, lạm phát trong nước, tăng trưởng GDP,… Luận án sử dụng cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu trên cơ sở tiếp cận của kinh tế phát triển nhằm ước lượng tỷ giá hối đoái đa phương, tỷ giá cân bằng, ứng dụng xác định mức sai lệch tỷ giá, đánh giá sai lệch tỷ giá đến kinh tế vĩ mô – hay nói cách khác là ứng dụng tỷ giá đa
7
phương trong điều hành tỷ giá và kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Các phân tích, ước lượng, đánh giá được Luận án thực hiện một cách độc lập để ước lượng tỷ giá REER, tỷ giá cân bằng, ứng dụng tỷ giá REER xác định sai lệch tỷ giá và xem xét khả năng ứng dụng tỷ giá đa phương trong điều hành chính sách tỷ giá và kinh tế vĩ mô bằng phương pháp định lượng. Từ đó đưa ra một số đề xuất kiến nghị chính sách.
– Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng.
Phương pháp định tính được sử dụng bao gồm phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu theo chuỗi thời gian theo quý hoặc năm; phương pháp thống kê số liệu; phương pháp lịch sử và logic. Phương pháp định tính được sử dụng chủ yếu trong phần phân tích đánh giá về chính sách tỷ giá trong giai đoạn
2000-2020.
Phương pháp định lượng bao gồm: (i) sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (VECM) để ước lượng tỷ giá hối đoái cân bằng, mức độ sai lệch tỷ giá, (ii) sử dụng mô hình kinh tế lượng toàn cầu (NIGEM)) đánh giá tác động của sai lệch tỷ giá tới một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000-2020 và đánh giá khả năng ứng dụng tỷ giá hối đoái thực đa phương trong điều hành vĩ mô, dựa trên số liệu quý hoặc năm từ các nguồn như Tổng cục Thống kê (GSO), IMF hoặc cơ sở dữ liệu mô hình kinh tế lượng toàn cầu NiGEM.
8
– Khung phân tích của Luận án:
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Xác định thông tin cần bổ sung
Các giả định Nghiên cứu thực tế (dữ liệu, số liệu)
Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái và tỷ giá đa phương
của Việt Nam
Cơ sở lý luận và thực tiễn về tỷ giá hối đoái đa phương, tỷ giá cân bằng và sai lệch tỷ giá
Xây dựng mô hình kinh tế lượng
Tính toán tỷ giá REER, ước lượng tỷ giá cân bằng và
sai lệch tỷ giá
Vận dụng mô phỏng tác động đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
Việt Nam
Ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ mô và một số kiến nghị chính sách
5. Những đóng góp mới của Luận án
Để thực hiện các mục đích nghiên cứu, Luận án đã tính toán tỷ giá REER ở Việt Nam giai đoạn 2000-2020. Tuy nhiên, khác với một số nghiên cứu trong nước hiện có, trong công thức tính REER, Luận án tính tỷ trọng thương mại phân tách theo tỷ trọng theo KNXK, KNNK hàng hóa và dịch vụ thay vì theo tổng KNXNK hàng hóa của Việt Nam với các nước đối tác như nghiên cứu của UBKTQH và UNDP (2012). Việc thực hiện phân tách theo tỷ trọng hàng hóa và dịch vụ sẽ phản ánh đầy đủ và chính xác hơn giá trị thương mại thực tế của Việt Nam với các nước đối tác thương mại, đặc biệt trong bối cảnh giá trị thương mại dịch vụ đang có vai trò ngày càng tăng trong tổng giá trị thương mại của Việt Nam với thế giới. Trong đó, tỷ giá thực đa phương được tính theo
9
quý, từ quý I/2000 đến quý IV/2020, dựa trên rổ tiền tệ gồm 32 đồng tiền thuộc
50 đối tác thương mại chính của Việt Nam với tỷ trọng thương mại chiếm đến
98% giá trị thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 (một số nghiên cứu trước đây lựa chọn số lượng đồng tiền của các đối tác chiếm khoảng 70% giá trị thương mại của Việt Nam).
Luận án thực hiện ước lượng tỷ giá cân bằng của Việt Nam trên cơ sở khảo cứu các phương pháp tính tỷ giá cân bằng đang được áp dụng trên thế giới hiện nay, phân tích các ưu, nhược điểm của từng phương pháp, từ đó lựa chọn phương pháp, mô hình và các biến phù hợp với Việt Nam để áp dụng ước lượng tỷ giá cân bẳng, ứng dụng tỷ giá REER và tỷ giá cân bằng để ước lượng sai lệch tỷ giá của Việt Nam.
Sau khi xác định được mức sai lệch tỷ giá, Luận án thực hiện đánh giá định lượng tác động của sai lệch này đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng, xuất nhập khẩu thông qua mô phỏng các tác động này bằng việc sử dụng mô hình kinh tế lượng (NIGEM) và đánh giá khả năng ứng dụng của tỷ giá thực đa phương trong điều hành tỷ giá phục vụ công tác điều hành vĩ mô của Chính phủ. Đây chính là điểm đóng góp mới quan trọng của Luận án so với các công trình nghiên cứu hiện có.
Trên cơ sở các kết quả thu được, Luận án đã đề xuất áp dụng tỷ giá REER
trong công tác điều hành tỷ giá và kinh tế vĩ mô trong thời gian tới.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 4 Chương sau: Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tỷ giá thực đa phương và
các ứng dụng;
Chương II: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái thực đa phương và chính sách
tỷ giá;
Chương III: Thực trạng công tác điều hành chính sách tỷ giá và tỷ giá thực
đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000-2020;
Chương IV: Ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ
mô Việt Nam và một số kiến nghị chính sách.
10
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỶ GIÁ THỰC ĐA PHƯƠNG VÀ CÁC ỨNG DỤNG
Phần tổng quan nghiên cứu của Luận án đi sâu khảo cứu các mảng vấn đề chính liên quan đến các nội dung mà Luận án sẽ thực hiện: mối quan hệ tác động của tỷ giá hối đoái và các chỉ số kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP, lạm phát, xuất nhập khẩu); tỷ giá hối đoái đa phương và các phương pháp ước lượng; tỷ giá cân bằng và các mô hình ước lượng tỷ giá cân bằng; sai lệch tỷ giá và tác động của sai lệch tỷ giá đến kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở tổng quan về lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến các vấn đề kể trên, phần cuối Chương I rút ra các hạn chế chủ yếu của các nghiên cứu, những điểm có thể kế thừa và những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu trong Luận án.
1.1. Tỷ giá hối đoái thực đa phương và phương pháp ước lượng
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước
Cơ sở lý thuyết và phương pháp tính tỷ giá đa phương được đưa ra bởi các tổ chức tài chính quốc tế quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), sau đó được công nhận, thống nhất rộng rãi và mở rộng phát triển trong các nghiên cứu ứng dụng thực nghiệm. Theo IMF, về lý thuyết, tỷ giá hối đoái phản ánh mức giá tương đối giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Khi một quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại và thực hiện các giao dịch khác với một số quốc gia khác, đặc biệt là nền kinh tế có độ mở cao thì cần xây dựng một chỉ số chung phản ánh giá trị chung của đồng tiền được tính dựa trên các tỷ giá song phương và mức độ thương mại giữa nước này so với một rổ tiền tệ của các nước đối tác thương mại, đó là tỷ giá hối đoái đa phương (hay còn được gọi là tỷ giá hối
11
đoái hiệu quả hay hữu hiệu). OECD (2010) cho rằng tỷ giá hối đoái đa phương danh nghĩa (NEER) được tính dựa trên cơ sở này là tỷ giá giữa đồng nội tệ của một nước với một rổ đồng tiền của các nước khác lấy quyền số là tỷ trọng thương mại hoặc thanh toán quốc tế. Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) được tính dựa trên NEER sau khi loại bỏ yếu tố lạm phát.
Dựa trên cơ sở lý thuyết này, các nghiên cứu đã tiếp tục phát triển và mở
rộng trong ứng dụng tính toán REER.
Ray Barrell và cộng sự (2005) cho rằng trong bối cảnh các nền kinh tế mở cửa, cạnh tranh và phải tính đến ảnh hưởng của thị trường thứ 3, việc tính REER có thể trở nên khó khăn hơn khi thiếu dữ liệu để tính trọng số của mỗi quốc gia. Trong một số nghiên cứu trước đây, khi số liệu về trọng số thương mại của nước chủ nhà không được thống kê đầy đủ hoặc thiếu, các nghiên cứu thường lấy tỷ trọng thương mại hiện hành thay thế. Tuy nhiên, Hinkle và cộng sự (1999) cho rằng việc sử dụng trọng số thương mại hiện hành có thể làm giảm vấn đề của việc thay đổi về cấu trúc thương mại nên được sử dụng cho nghiên cứu chính sách.
Tổng quan nghiên cứu cho thấy có 2 phương pháp tính trung bình trọng số, bao gồm phương pháp tính theo tổng và tích. Luci Ellis (2001) mô tả 2 phương pháp tính trung bình trọng số trong ước lượng tỷ giá đa phương, theo đó phương pháp tính trung bình tổng được mô tả như sau:
�
�𝑡 = ∑ �� 𝑤�
�=1
Trong đó:
�𝑡 là tỷ giá hối đoái đa phương ở thời điểm t,
𝑤� là tỷ trọng thương mại của các đối tác thương mại,
�� là tỷ giá hối đoái song phương giữa nước chủ nhà và các đối tác
thương mại,
12
N là số đối tác thương mại.
Trong phương pháp tính trung bình trọng số theo tích, tỷ giá hối đoái đa phương được tính như sau:
�
�𝑡 = ∏ ���𝑛
�=1
Theo Luci Ellis (2001) và Ibrahim (2012) phương pháp tính bình quân trọng số theo tổng mặc dù đã khá quen thuộc nhưng có một số lý do về thống kê và lý thuyết cho thấy phương pháp tính theo tổng còn một số bất cập và hạn chế. Luci Ellis (2001) cho rằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của các chỉ số khi tính theo phương pháp trung bình tổng có thể sẽ chênh lệch về mức độ phụ thuộc vào việc các tỷ giá hối đoái song phương được biểu thị theo đơn vị nội tệ trên đơn vị ngoại tệ, hoặc ngược lại. Đồng thời, chỉ số tỷ giá hối đoái dựa vào phương pháp tổng cũng có thể sẽ bị sai lệch lớn khi chu kỳ gốc bị thay đổi. Trong khi đó, với phương pháp tính trung bình tích, tất cả những điều này sẽ được giải quyết khi phương pháp này thực hiện tính phần trăm thay đổi của các chỉ số một cách đối xứng (Rosensweig (1987). Ngoài ra, logarit của trung bình tích chính là trung bình cộng của giá trị log các tỷ giá song phương. Tính năng hữu ích này của phương pháp tích làm đơn giản hóa nhiều mô hình kinh tế lượng thông qua việc biểu diễn tuyến tính trong logarit. Những ưu điểm của phương pháp tính bình quân gia quyền trong ước lượng tỷ giá thực song phương bằng phương pháp tích đã khiến phương pháp này được ưa chuộng sử dụng hơn trong các nghiên cứu thực nghiệm và ở các NHTW trên thế giới. Phương pháp này cũng được Luận án áp dụng trong phần tính tỷ giá thực đa phương ở Chương III của Luận án nhờ các đặc điểm ưu việt ở trên.
Bên cạnh đó, ngoài yếu tố CPI, các nhà nghiên cứu còn sử dụng nhiều chỉ số khác để đại diện cho mức giá cả ở một quốc gia bao gồm: (i) Chỉ số giá cả của riêng hàng hóa thương mại; (ii) Tỷ lệ giữa chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu
13
và chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu (được biết với tên gọi là điều kiện thương mại (Clark và MacDonald, 1998; Zhang, 2002; Jongwanich, 2009); (iii) Chỉ số giá nhân công lao động; (iv) Tỷ lệ giữa chỉ số giá cả của hàng hóa thương mại và hàng hóa không tham gia thương mại; (v) Chỉ số giảm phát GDP hay chỉ số giá bán buôn (Lim, 2000).
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã tính toán REER theo công thức được công bố từ các tổ chức quốc tế trên. Nguyễn Thị Thu Hằng (2011) đã tính toán hai chỉ số NEER và REER theo năm cho giai đoạn 2000-2010 theo 10 đối tác thương mại chính của Việt Nam; Nguyễn Trần Phúc và Nguyễn Đức Thọ (2009) đã ước lượng 2 chỉ số này cả theo số liệu năm giai đoạn 1992-2007 và số liệu tháng giai đoạn tháng 1/1995 đến tháng 12/2007 với rổ tiền tệ của 25 đối tác thương mại chính của Việt Nam với quyền số là tỷ trọng thương mại theo năm cho cả hai chuỗi số liệu năm và tháng. Các nghiên cứu trong nước cũng đã sử dụng tỷ trọng thương mại để tính trọng số đồng tiền, như nghiên cứu của Vũ Quốc Huy và cộng sự (2012) trong khuôn khổ tài trợ của Uỷ ban Kinh tế Quốc hội và Tổ chức UNDP (sau đây viết tắt là UBKTQH và UNDP (2012)) đã sử dụng tổng KNXNK hàng hóa của Việt Nam với 20 nước đối tác khác nhau. Nghiên cứu này đã lần đầu tiên tính toán được tỷ giá thực đa phương của Việt Nam, mức sai lệch tỷ giá và đánh giá tác động đến chỉ tiêu xuất khẩu trên cơ sở sử dụng các số liệu khá cập nhật, chi tiết hơn cả về tần suất thời gian và không gian so với các nghiên cứu trước đây, sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá ảnh hưởng của tỷ giá đối với các sản phẩm xuất khẩu theo danh mục quốc tế (195 mặt hàng theo mã SITC 3 chữ số và trên 90 mặt hàng theo mã HS 2 chữ số trên 4 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa Kỳ, Khu vực Eurozone (gồm 15 nước), Nhật Bản và Hàn Quốc. Mặc dù có khác nhau về tần suất và thời gian sử dụng, các chỉ số NEER và REER do các nghiên
14
cứu trong nước tính được phần nào đã cho thấy kết quả nhận định tương đối thống nhất ở một số giai đoạn: chẳng hạn như sự mất giá thực tế trong giai đoạn
2000-2013; sự lên giá thực giai đoạn 2004-2007 (Nguyễn Thị Thu Hằng và cộng sự (2010). Tuy nhiên, có thể do hạn chế về số liệu và tần suất số liệu trong các nghiên cứu hiện có, sự lựa chọn mô hình và biến số, kết quả từ một số nghiên cứu có thể cho thấy những đánh giá thiếu tin cậy chẳng hạn kết quả từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng (2011) và UBKTQH và UNDP (2012) đã kết luận đến cuối năm 2010 REER của Việt Nam vẫn cao hơn so với năm
2003 đến hơn 20%. Nghiên cứu của UBKTQH và UNDP (2012)) đã có những khắc phục các hạn chế bằng cách tính lại các chỉ số với số liệu có tần suất cao hơn và phạm vi rộng hơn (theo tháng), lần đầu tiên đưa mức sai lệch tỷ giá để xem xét song nghiên cứu này lại chỉ xem xét đến việc đánh giá tác động của REER tới nhân tố xuất khẩu thông qua mô hình VECM, mà chưa xem xét đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác của nền kinh tế như tăng trưởng, nhập khẩu, lạm phát,…và quan trọng hơn chưa thực hiện xem xét đánh giá các tác động của sai lệch tỷ giá đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Kết quả của nghiên cứu đưa ra mức sai lệch lên đến 20% trong giai đoạn cuối năm 2010 cũng đã được nghiên cứu này cho rằng cần phải kiểm tra và xem xét, bao gồm cả các phân tích độ nhạy cảm của việc lựa chọn mô hình và các biến số.
1.2. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái đối với một số chỉ số kinh tế vĩ mô
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước
Hầu hết các nghiên cứu ngoài nước khẳng định tỷ giá hối đoái là công cụ vĩ mô quan trọng để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo mức lạm phát thấp và hệ thống tài chính ổn định, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu và duy trì tăng trưởng kinh tế.
Theo nguyên lý lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, tỷ giá thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một