Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Thực trạng chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam và gợi ý giải pháp

50.000 VNĐ

Download Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thực trạng chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam và gợi ý giải pháp

Mã: ThS02.220 Danh mục: , Từ khóa: , Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh Tế TpHCMChuyên Ngành: Tài chính - Ngân hàngLoại tài liệu: Luận văn thạc sĩNăm: 2019Tên tác giả: Huỳnh Đức Toàn
Số trang: 66

Download Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Thực trạng chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam và gợi ý giải pháp

Để nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định, đòi hỏi sự điều hành linh hoạt của Chính phủ, bằng các công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô ổn định, trong đó một trong những công cụ quan trọng bậc nhất đó là chính sách tiền tệ.

Chính sách tiền tệ và hệ thống các ngân hàng có tầm quan trọng đối với nền kinh tế được ví như hệ thống mạch máu của cơ thể sống, đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế – như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.

HOT: Dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ Uy Tín - Chuyên Nghiệp LIÊN HỆ
Qua kết quả nghiên cứu, phân tích chính sách tiền tệ Việt Nam và kinh nghiệm áp dụng chính sách tiền tệ tại một số quốc gia trên thế giới (như chính sách của FED và ECB), có thể thấy rằng chính sách tiền tệ nói riêng là một trong những công cụ quan trọng nhất của nhà nước để quản lý và điều hành nền kinh tế. từ đó, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị giải pháp và hàm ý chính sách áp dụng ở Việt Nam.

Keywords: Chính sách tiền tệ, Monetary policy

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ……………………………………………………………… 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………………. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………. 1

1.3 Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………………… 2

1.4 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………… 2

1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu…………………………………………….. 2

1.6 Ý nghĩa đề tài ……………………………………………………………………….. 2

1.7 Kết cấu luận văn ……………………………………………………………………. 3

Kết luận chương 1 ………………………………………………………………………. 3

CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM ………………………… 4

2.1 Tổng quan kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam………………………… 4

2.1.1 Kinh tế thế giới ………………………………………………………………. 4

2.1.2 Kinh tế Việt Nam ……………………………………………………………. 6

2.2 Chính sách tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua……………………….. 8

2.3 Chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay…………………………………….. 10

Kết luận chương 2 …………………………………………………………………….. 11

CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN ………………………………………………………………… 12

3.1 Tổng quan về chính sách tiền tệ…………………………………………….. 12

3.1.1 Khái niệm về chính sách tiền tệ ………………………………………. 12

3.1.2 Một số loại chính sách tiền tệ …………………………………………. 12

3.1.3 Mục tiêu của chính sách tiền tệ……………………………………….. 13

3.1.4 Vai trò của chính sách tiền tệ ………………………………………….. 14

3.1.5 Một số công cụ chính sách tiền tệ……………………………………. 15

3.1.6 Theo dõi cơ chế của chính sách tiền tệ …………………………….. 18

3.1.7 Sự đánh đổi trong việc sử dụng chính sách tiền tệ …………….. 19

3.2 Tổng quan học thuật …………………………………………………………….. 20

3.2.1 Các nghiên cứu tại nước ngoài………………………………………… 20

3.2.2 Các nghiên cứu trong nước …………………………………………….. 21

3.3 Chính sách tiền tệ của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam . 22

3.3.1 Chính sách tiền tệ của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ (FED) .. 22

3.3.2 Chính sách tiền tệ của NHTW Châu Âu (ECB) ………………… 24

3.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam…………………………………. 26

Kết luận chương 3 …………………………………………………………………….. 27

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT

NAM ……………………………………………………………………………………………………. 28

4.1 Thực trạng chính sách tiền tệ tại Việt Nam …………………………….. 28

4.2 Các xu hướng phát triển chính sách tiền tệ tại Việt Nam ………….. 31

4.3 Các công cụ thi hành chính sách tiền tệ ………………………………….. 33

4.3.1 Nghiệp vụ thị trường mở………………………………………………… 33

4.3.2 Chính sách tiền tệ ổn định tỷ giá, tập trung kiềm chế lạm phát34

4.3.3 Chính sách tiền tệ tác động qua lãi suất……………………………. 36

4.4 Đánh giá chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay……………………….. 37

4.4.1 Thách thức……………………………………………………………………. 37

4.4.2 Hạn chế ……………………………………………………………………….. 38

4.5 Chính sách tiền tệ tại Việt Nam thời gian qua …………………………. 38

4.5.1 Các mục tiêu, nhiệm vụ về chính sách tiền tệ theo Nghị quyết của Chính phủ ………………………………………………………………………. 38
4.5.2 Vai trò của chính sách tiền tệ đối với tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát ………………………………………………………………… 40

4.5.3 Một số vấn đề rút ra về mô hình phát triển và kinh tế vĩ mô trong thời gian tới………………………………………………………………….. 41
Kết luận chương 4 …………………………………………………………………….. 42

CHƯƠNG 5. GỢI Ý GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM …. 43

5.1 Gợi ý giải pháp về chính sách tiền tệ ……………………………………… 43

5.1.1 Chính sách tiền tệ theo công cụ lãi suất……………………………. 43

5.1.2 Về việc phối hợp các chính sách vĩ mô ……………………………. 45

5.1.3 Phối hợp hiệu quả giữa các chính sách …………………………….. 46

5.2 Lộ trình áp dụng chính sách tiền tệ theo mục tiêu lạm phát ………. 49

5.3 Hàm ý chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam giai đoạn 2020 –

2025………………………………………………………………………………………… 50

5.3.1 Hàm ý chính sách trong ngắn hạn……………………………………. 50

5.3.2 Hàm ý chính sách trong trung, dài hạn …………………………….. 51

Kết luận chương 5 …………………………………………………………………….. 54

KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết
tắt Tên tiếng anh Giải thích từ nghĩa
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng CSTK Chính sách tài khóa CSTT Chính sách tiền tệ
ECB European Central Bank Ngân hàng Trung ương châu Âu FED FEDeral Reserve System Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương WB World Bank Ngân hàng Thế giới

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong khu vực Đông Nam Á ……………….. 5

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP và CPI Việt Nam thời gian qua ……………… 6

Biểu đồ 4.1. Tỷ giá USD/VNĐ giai đoạn 2008 – 2018…………………………………… 34

Biểu đồ 4.2. Tăng trưởng GDP và lạm phát giai đoạn 2011-2018 …………………… 36

TÓM TẮT

Đề tài: “Thực trạng chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam và gợi ý giải

pháp”

Để nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định, đòi hỏi sự điều hành linh hoạt của Chính phủ, bằng các công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô ổn định, trong đó một trong những công cụ quan trọng bậc nhất đó là chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ và hệ thống các ngân hàng có tầm quan trọng đối với nền kinh tế được ví như hệ thống mạch máu của cơ thể sống, đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế – như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Qua kết quả nghiên cứu, phân tích chính sách tiền tệ Việt Nam và kinh nghiệm áp dụng chính sách tiền tệ tại một số quốc gia trên thế giới (như chính sách của FED và ECB), có thể thấy rằng chính sách tiền tệ nói riêng là một trong những công cụ quan trọng nhất của nhà nước để quản lý và điều hành nền kinh tế. từ đó, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị giải pháp và hàm ý chính sách áp dụng ở Việt Nam.

Từ khóa: Chính sách tiền tệ, Chính sách tài khóa, Kinh tế vĩ mô, Tài chính, Ngân hàng.

ABSTRACT

Title: The reality monetary policy applied in Vietnam and proposed solution

In order for the national economy to develop stably, requires flexible management of the Government, with the tools to regulate the macroeconomic stability, in which one of the most important tools is monetary policy. Monetary policy and the banking system of importance to the economy are like the lifeblood of the living system, especially for the market economy that has been deeply integrated into the world economy. gender. Governance of the monetary policy of the state bank to achieve goals of stability and economic growth – such as curbing inflation, maintaining a stable exchange rate, achieving full employment or growth economy. Based on the results of research, analysis of Vietnam’s monetary policy and experience in applying monetary policy in some countries in the world (such as FED and ECB policies), it can be seen that monetary policy says specifically, one of the most important tools of the state for managing and operating the economy. Since then, the author has made some recommendations for solutions and policy suggestions for application in Vietnam.

Keys: Monetary policy, Fiscal policy, Macroeconomics, Finance, Banking.
1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế Việt Nam trong thời kỳ từ năm 2007 đến nay đã chịu nhiều tác động từ kinh tế thế giới. Vì vậy, Chính phủ phải dùng các công cụ là các chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng để điều hành nền kinh tế đề kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường, đảm bảo phát triển bền vững và ổn định. Để nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định, đòi hỏi sự điều hành linh hoạt của Chính phủ, bằng các công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô ổn định, trong đó một trong những công cụ quan trọng bậc nhất đó là chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ và hệ thống các ngân hàng có tầm quan trọng đối với nền kinh tế được ví như hệ thống mạch máu của cơ thể sống, đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự điều hành chính sách tiền tệ của NHNN để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế – như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua CSTT NHTW có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác CSTT còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các NHTM và các TCTD. Nhận thức được tầm quan trọng
của CSTT nhằm đưa ra những khuyến nghị, hàm ý giải pháp CSTT tại Việt Nam nói chung và các tổ chức kinh tế nói riêng trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ đó, Tôi chọn nội dung “Thực trạng CSTT áp dụng tại Việt Nam và gợi ý giải pháp” để làm mục tiêu nghiên cứu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

❖ Mục tiêu tổng quát

Trong phần luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu vào phân tích, đánh giá tình hình CSTT tại Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó gợi ý một số chính sách áp dụng tại Việt Nam trong thời gian tới.

❖ Mục tiêu cụ thể

– Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách tiền tệ tại Việt Nam.

– Gợi ý một số chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam giai đoạn 2020-2025.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

– Diễn biến chính sách tiền tệ ở Việt Nam như thế nào?

– Giải pháp nào cho chính sách tiền tệ tại Việt Nam?

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,

phân tích, đánh giá thực trạng chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2014 –

2018.

Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo ngành của NHNN do chính tác giả tổng hợp và xử lý có chọn lọc và sử dụng nhằm giúp luận văn có thể phân tích, đánh giá các vấn đề một cách khách quan nhất trong luận văn này. Ngoài ra, tác giả còn tổng hợp nguồn số liệu từ các kỷ yếu khoa học, tạp chí chuyên ngành,… và các Website liên quan khác cũng được tác giả chọn lọc làm nguồn tham khảo cho luận văn.
1.5 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

❖ Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: tác giả tập trung nghiên cứu vào chính sách tiền tệ tại

Việt Nam.

– Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá chính sách tiền tệ Việt Nam và hàm ý

chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn 2020 – 2025.

❖ Đối tượng nghiên cứu:

Tập trung vào cơ chế chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn

2014 – 2018.

1.6 Ý nghĩa đề tài

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này đưa ra một vài hạn chế về chính sách tiền tệ tại Việt Nam vừa qua và hiện tại chính sách tiền tệ của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn
3

chế nhất định, có những giai đoạn thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng, chính sách tiền tệ cơ cấu hay chính sách tiền tệ chức năng nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là hướng tới ổn định, nâng cao khả năng khai thác và phát triển nền kinh tế trong thời gian tới. Qua đó, tác giả nhằm gợi mở thêm một số khuyến nghị về CSTT để có thể áp dụng linh hoạt hơn nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế phù hợp hơn.
1.7 Kết cấu luận văn

Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, các phần phụ lục kèm theo. Kết cấu

của luận văn này bao gồm 05 chương:

– Chương 1. Giới thiệu đề tài

– Chương 2. Xác định vấn đề nghiên cứu

– Chương 3. Cơ sở lý luận

– Chương 4. Phân tích thực trạng chính sách tiền tệ tại Việt Nam

– Chương 5. Gợi ý giải pháp chính sách tiền tệ tại Việt Nam

Kết luận chương 1

Chương này tác giả đưa ra các vấn đề nghiên cứu cấp thiết, cũng như tầm quan trong của CSTT trong mục tiêu phát triển nền kinh tế tại Việt Nam. Từ đó đề xuất mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu cho luận văn.
4

CHƯƠNG 2

VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM

2.1 Tổng quan kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam

2.1.1 Kinh tế thế giới

Năm 2018 là “một năm nhiều biến động với nền kinh tế thế giới. Kinh tế tăng trưởng chậm lại, thương mại toàn cầu giảm do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, hai nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới. Những thay đổi chính sách chủ chốt ở các nền kinh tế lớn (Anh, Pháp..) ảnh hưởng xấu đến thị trường tài chính và hoạt động kinh tế trên toàn thế giới. Xu hướng tự do hóa thương mại đã bắt đầu
chậm lại. Các ngân hàng Trung ương (NHTW) lớn trên thế giới như FED, ECB, BOJ. lên kế hoạch chấm dứt các biện pháp nới lỏng tiền tệ. Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã tăng lãi suất 4 lần trong năm 2018 đưa lãi suất cơ bản lên mức 2.25%-
2.5% và có thể sẽ tiếp tục tăng lãi suất 2 lần trong năm 2019. NHTW Châu Âu (ECB) đã ngừng hoàn toàn gói QE vào cuối tháng 12/2018, và thông báo chỉ duy trì mức lãi suất thấp như hiện nay đến giữa năm 2019. NHTW Nhật Bản (BoJ) đã thu hẹp quy mô chương trình mua tài sản, cụ thể là mua trái phiếu chính phủ Nhật (JGB). Các động thái từ các NHTW cho thấy các chính sách thắt chặt tiền tệ sẽ tiếp tục được đưa ra trong năm 2019. Nguồn vốn chảy vào các hoạt động đầu tư, thị trường chứng khoán sẽ bị hạn chế. Cùng với những diễn biến khó lường của chiến tranh thương mại, xu hướng gia tăng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, giá năng lượng đặc biệt là giá dầu giao động mạnh.. Năm 2019 dự báo kim ngạch thương mại toàn cầu sẽ giảm xuống 4% từ mức 4.2%, tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2019 giảm nhẹ xuống mức 2.9% (năm 2018 là 3%).
Theo diễn biến từ cuộc chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc từ đầu năm 2018 diễn ra từ đầu năm 2018 đã làm chậm tốc độ phát triển của nền kinh tế hai nước và tác động lớn đến nền kinh tế toàn cầu, chẳng hạn như:
– Đối với Kinh tế Mỹ:

Năm 2018 là năm kinh tế nước Mỹ tăng trưởng mạnh nhất trong vòng 4 năm. GDP của Mỹ tăng lần lượt 4.2% và 3.5% (so với cùng kỳ năm 2017) trong quý II và
5

quý III năm 2018. Tăng trưởng GDP cả năm 2018 đạt 3.1%. Đây là mức tăng trưởng tốt nhất của kinh tế Mỹ trong những năm gần đây. Tuy vậy, nhiều dấu hiệu cho thấy cuộc chiến tranh thương mại sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước Mỹ trong năm 2019. Những dấu hiệu cảnh báo sớm từ các cuộc khảo sát Chỉ số Thu mua (PMI) và cảnh báo lợi nhuận giảm của FedEx đều báo hiệu cầu của nền kinh tế giảm. Sự lạc quan của giới doanh nghiệp nhỏ về cải thiện kinh tế giảm xuống mức thấp nhất trong 2 năm và các công ty kỳ vọng mức lợi nhuận thấp hơn trong năm
2019.

– Đối với kinh tế trung quốc

Năm 2018, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc giảm xuống thấp nhất trong vòng 28 năm trở lại đây (từ năm 1990). Tăng trưởng GDP đạt 6.6%, dự báo tăng trưởng GDP năm 2019 giảm xuống 6.2% do tác động của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ
– Trung. Tăng trưởng tín dụng tại Trung Quốc tiếp tục bị kìm hãm bởi các khoản nợ khổng lồ và cam kết giảm nợ trong trung và dài hạn của chính phủ.
– Đối vối kinh tế khu vực Đông Nam Á

Trong năm 2018, các nền kinh tế ở Đông Nam Á vẫn theo kịp đà tăng trưởng của năm 2017. Philippines và Việt Nam vẫn là hai quốc gia có tốc độ tăng trưởng
cao nhất khu vực trên 7%”.

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong khu vực Đông Nam Á

ĐVT: %

Nguồn: Bloomberg Businessweek
6

2.1.2 Kinh tế Việt Nam

Kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc, cả ba khu vực sản xuất-cung-cầu của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7.08% so với năm 2017 – mức tăng cao nhất 11 năm qua. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần. Chỉ số CPI bình quân cả năm 2018 tăng 3.54%, hoàn thành mục tiêu kiểm soát lạm phát Quốc hội đề ra. Trong 5 năm gần đây tốc độ tăng của chỉ số CPI luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP, điều đó cho thấy những chính sách về ưu tiên ổn định vĩ mô của chính phủ đã được phát huy tác dụng tốt trong thời kỳ
này.

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP và CPI Việt Nam thời gian qua

ĐVT: %

Nguồn: Báo cáo vĩ mô năm 2018

Từ số liệu tại biểu đồ 2.2 cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong vòng

10 năm, cụ thể: Năm 2018, “GDP cả nước tăng 7.08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008, vượt mục tiêu đề ra là 6.7%. Trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3.76%, đóng góp 8.7% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8.85%, đóng góp
48.6%; khu vực dịch vụ tăng 7.03%, đóng góp 42.7%. Xét về góc độ sử dụng GDP

năm 2018, tiêu dùng cuối cùng tăng 7.17% so với năm 2017; tích lũy tài sản tăng

8.22%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14.27%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 12.81%. Trong đó: (i) Về lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt mức tăng
7

trưởng cao nhất trong 7 năm qua, khẳng định chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Cơ cấu cây trồng được chuyển dịch theo hướng tích cực, giống lúa mới chất lượng cao đang dần thay thế giống lúa truyền thống, phát triển mô hình theo tiêu chuẩn VietGap cho giá trị kinh tế cao; (ii) Về lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là điểm sáng đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế với mức tăng cao 12.98%, tuy thấp hơn mức tăng của năm 2017 nhưng cao hơn nhiều so với mức tăng các năm 2012-2016, đóng góp 2.55 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; (iii) Về lĩnh vực dịch vụ năm 2018 tăng 7.03%, cao hơn mức tăng các năm giai đoạn 2012-2016, trong đó các ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP như bán buôn, bán lẻ; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; dịch vụ lưu trú và ăn uống; vận tải, kho bãi.. đều đạt mức tăng trưởng khá. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm nay đạt 4,395.7 nghìn tỷ đồng, tăng 11.7% so với năm 2017. Hoạt động du lịch trong năm 2018 đạt được kết quả ấn tượng với số khách quốc tế đến nước ta đạt mức kỷ lục

15.5 triệu lượt người, tăng 19.9% so với năm 2017 (tăng hơn 2.6 triệu lượt khách); (iv) Về lĩnh vực xuất nhập khẩu thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ năm 2018 so với GDP đạt 208.6%, điều này chứng tỏ Việt Nam khai thác được thế mạnh của kinh tế trong nước đồng thời tranh thủ được thị trường thế giới. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2018 ước tính đạt 244.7 tỷ USD, tăng 13.8% so với năm 2017 (vượt mục tiêu Chính phủ đề ra là tăng 8%-10%); Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2018 ước tính đạt 237.5 tỷ USD, tăng 11.5% so với năm trước, Ước tính cả năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa thiết lập mức kỷ lục mới với 482.2 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 7.2 tỷ USD, là năm có giá trị xuất siêu lớn nhất từ trước đến nay, cao hơn rất nhiều mức xuất siêu
2.1 tỷ USD của năm 2017, vượt xa mục tiêu Quốc hội đề ra là tỷ lệ nhập siêu dưới

3%.

Về lạm phát bình quân cả năm ước khoảng 3.54%. Nhân tố tác động chủ yếu đến lạm phát năm 2018 là thực phẩm và xăng dầu: giá thực phẩm tăng 6.67% so với
8

đầu năm (đóng góp 1.51 điểm%); nhóm giao thông tăng 7.3% so với đầu năm (đóng góp 0.68 điểm%). Cung tiền, tín dụng đang dần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu ổn định vĩ mô. Tín dụng năm 2018 ước tăng 14-15%, thấp hơn 3-4 điểm% so với năm 2017. Tỷ lệ tín dụng/GDP khoảng 134%. Hệ số chênh lệch tín dụng/GDP tăng 1.7 điểm % so với cùng kỳ năm 2017, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2015. Theo báo cáo từ các TCTD, tỷ lệ nợ xấu giảm nhẹ so với cuối năm 2017, ở mức 2.4% (năm 2017: 2.5%). Dự phòng rủi ro tín dụng tăng khoảng 30.1% so với cuối năm 2017. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với nợ xấu báo cáo cải thiện lên mức 78.2% (năm 2017: 65.4%). Lãi suất tiền gửi bình quân tăng từ 5.11% năm
2017 lên 5.25% năm. Lãi suất cho vay bình quân khoảng 8.91% (năm 2017:

8.86%). Lãi suất có xu hướng tăng chủ yếu do: (1) kỳ vọng lạm phát tăng trong bối cảnh giá hàng hóa thế giới biến động và (2) các TCTD cơ cấu lại nguồn vốn nhằm đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong năm 2019 như tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn giảm xuống 40% và chuẩn bị tăng vốn cấp 2 theo Basel II. Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ. Tỷ giá trung tâm tăng khoảng 1.5% so với đầu năm, tỷ giá NHTM tăng khoảng 2.8% và tỷ giá thị trường tự do tăng khoảng 3.5% so với đầu năm”.
2.2 Chính sách tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua

Trong thời gian qua, trong bối cảnh bất ổn kinh tế vĩ mô và cùng với những khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu vào năm 2008 gây ra. Để ổn định kinh tế vĩ mô, NHTW đã đưa ra nhiều chính sách lãi suất, tỷ giá phù hợp, linh hoạt kết hợp các công cụ khác có liên quan, CSTT trong thời gian qua, đặc biệt những năm trở lại đây đã phát huy và có tác động tích cực đến thị trường tiền tệ, đến việc kìm giữ lạm phát và ổn định tiền đồng. Bên cạnh đó, với sự biến động của giá vàng do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến vàng trở thành kênh trú ẩn và đầu tư, đầu cơ trong suốt những năm đầu của giai đoạn
2008-2017, ảnh hưởng lớn đến thị trường tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô và giá trị tiền đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo và hạn chế tác động ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tiền tệ và ngoại hối, Chính phủ đã ban hành nghị định 24/2012/NĐ- CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các yếu tố thị trường: lãi
9

suất, tỷ giá và giá vàng diễn biến tích cực trong thời gian qua và luôn trong định

hướng chính sách của NHNN, của Chính phủ.

Hơn nữa, cùng với nhiều thách thức từ yếu tố khách quan, từ thị trường thế giới và những khó khăn nội tại của nền kinh tế. Chính phủ và NHNN cũng đã đưa ra định hướng và nhiều chính sách nhằm duy trì sản xuất, phục hồi và phát triển sản xuất và kết quả là đem thành tựu đạt được giai đoạn này đã khẳng định hiệu quả của CSTT. Cụ thể: (i) Thông qua việc hỗ trợ lãi suất, giảm lãi suất, áp dụng trần lãi suất… tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ và thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng, mở rộng và phát triển. (ii) Thực hiện chính sách tín dụng phù hợp như: áp dụng trần lãi suất cho vay ngắn hạn tiền đồng đối với 5 nhóm ngành: xuất khẩu; nông nghiệp và nông thôn; doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ việc giảm chi phí lãi suất nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gặp nhiều khó khăn khi khủng hoảng xảy ra và lạm phát cao. Bên cạnh đó, việc áp dụng lãi suất tiền gửi ngoại tệ 0% không chỉ nhằm từng bước thực hiện mục tiêu chống đô la hóa và góp phần thực hiện hiệu quả CSTT mà còn hỗ trợ cho lĩnh vực xuất nhập khẩu tăng trưởng và phát triển nhờ các chính sách ngoại hối (tín dụng ngoại tệ; lãi suất, tỷ giá, mua bán ngoại tệ….) hợp lý để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu.
Mặt khác cơ chế chính sách của NHNN cũng định hướng cho các TCTD hoạt động đáp ứng nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Đồng thời đảm bảo cho các TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả và tăng trưởng bền vững. Sau 10 năm, hoạt động của các TCTD đã và đang có những chuyển biến tích cực trong tăng trưởng và phát triển; nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và chất lượng quản trị điều hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí đầu vào, giảm chi phí đầu ra. Tăng thu nhập từ dịch vụ, hạn chế rủi ro từ hoạt động tín dụng. Đây là kết quả quan trọng và mang đậm dấu ấn cơ chế chính sách của NHNN trong giai đoạn vừa qua.
10

2.3 Chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay

Đứng trước những áp lực lớn, từ bên trong và ngoài nước. FED và hàng loạt các NHTW áp dụng các chính sách thắt chặt tiền tệ và kiểm soát dòng di chuyển vốn chặt chẽ hơn. Lãi suất của các NHTW bắt đầu được điều chỉnh tăng và điều này đã tác động mạnh mẽ đối với tỷ giá hối đoái của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước mới nổi như là khu vực Đông Nam Á, châu Mỹ latinh.
Trong năm 2018, NHNN đã ban hành các chỉ thị về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong năm 2018, đảm bảo hoạt động các TCTD an toàn, hiệu quả lần lượt, cụ thể là 01/CT-NHNN ngày 10/1/2018, chỉ thị số 04/CT-NHNN ngày 02/8/2018. Trên cơ sở đó, NHNN đã triển khai đồng bộ các giải pháp CSTT và hoạt động của các TCTD, phối hợp hài hòa với CSTK và các chính sách KTVM khác nhằm kiểm soát hiệu quả lạm phát, ổn định KTVM, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý và đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD. Do đó, việc lựa chọn thắt chặt chính sách tiền tệ không phải là dễ dàng, khi chính sách tiền tệ từ trước đến nay vẫn đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong bối cảnh mà hoạt động của nền kinh tế nói chung và cộng đồng doanh nghiệp nói riêng vẫn phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn vay từ các TCTD.
Hơn nữa, cũng cần phải nhìn lại bối cảnh trước đây, đó là các NHTW lớn trên thế giới đều theo đuổi hoặc có kế hoạch thắt chặt tiền tệ, từ FED cho đến ECB. Tuy nhiên, tình hình hiện nay đã thay đổi, trong khi FED ngày càng cho thấy dấu hiệu tạm dừng lộ trình tăng lãi suất và sớm kết thúc việc thu hẹp bảng cân đối kế toán, thì ECB cam kết sẽ giữ nguyên lãi suất ở mức thấp đến cuối năm nay và tiếp tục duy trì các gói cho vay.
Định hướng thắt chặt tiền tệ trước đây của NHNN cũng diễn ra trong bối cảnh áp lực lạm phát và tỷ giá rất lớn, có thể vượt mục tiêu kiểm soát đặt ra. Nhưng điều đó đã không xảy ra, khi mà kết thúc năm 2018, lạm phát và tỷ giá đều cách xa mục tiêu đề ra, trong khi diễn biến những tháng đầu năm nay cho thấy khả năng các biến số trên sẽ tiếp tục được kiểm soát ổn định, với các yếu tố gây áp lực đã giảm đáng kể so với giai đoạn trước.

ThS02.220_Thực trạng chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam và gợi ý giải pháp

Nơi xuất bản

Chuyên Ngành

Loại tài liệu

Năm

ThS02.220_Thực trạng chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam và gợi ý giải pháp
Thực trạng chính sách tiền tệ áp dụng tại Việt Nam và gợi ý giải pháp