Download Luận văn thạc sĩ Kế toán: Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ phận:nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Có một sự không thống nhất trong kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo bộ phận (BCBP) của các nghiên cứu trước đây. Do đó, cần có thêm những bằng chứng thực nghiệm nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng, làm căn cứ đề đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
Nghiên cứu nhằm xác định những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TP.HCM; đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Luận văn sử dụng nghiên cứu định lượng. Mẫu nghiên cứu là báo cáo tài chính của 235 công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM năm 2017. Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018) gồm 5 nhân tố tác động: quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc tế hóa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP, các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Với những nhóm ngành khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống nhau.
Keywords: Kế toán quản trị, Báo cáo bộ phận, Managerial accounting, Segment reporting
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………………………1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………………2
3. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………………………………….2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………2
4.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………………3
4.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………………………3
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………………..3
6. Những đóng góp của đề tài ………………………………………………………………………….3
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ………………………………………………………………………….3
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ……………………………………………………………………….4
7. Kết cấu của luận văn …………………………………………………………………………………..4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU……………………………………………………5
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài…………………………………………………………………….5
Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận ………………………5
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP ………..10
1.2. Các nghiên cứu trong nước ……………………………………………………………………..15
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng của tác giả ………………………………….20
Khoảng trống nghiên cứu…………………………………………………………………….20
Định hướng của tác giả ……………………………………………………………………….21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ……………………………………………………………….23
2.1. Tổng quan chuẩn mực kế toán về BCBP trên thế giới và ở Việt Nam …………..23
Trên thế giới ………………………………………………………………………………………23
Ở Việt Nam ……………………………………………………………………………………….24
2.2. Vai trò của báo cáo bộ phận…………………………………………………………………….25
2.3. Các vấn đề liên quan đến BCBP ………………………………………………………………26
So sánh VAS 28 và IAS 14 ………………………………………………………………….26
So sánh VAS 28 với IFRS 8…………………………………………………………………29
Ảnh hưởng của chuẩn mực VAS 28/IAS 14 và IFRS 8 lên BCBP ……………30
2.4. Lý thuyết nền tảng………………………………………………………………………………….31
Lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền (Proprietary costs theory) …………………31
Lý thuyết đại diện (Agency theory) ………………………………………………………32
Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) …………………………………………………….33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………….35
3.1. Khung nghiên cứu ………………………………………………………………………………….35
3.2. Mô hình nghiên cứu ……………………………………………………………………………….36
3.3. Xây dựng giả thuyết ……………………………………………………………………………….37
3.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………40
3.5. Đo lường các biến ………………………………………………………………………………….41
Biến phụ thuộc: Chất lượng thông tin BCBP (SRQI) ………………………………42
Biến độc lập……………………………………………………………………………………….44
3.6. Mẫu nghiên cứu……………………………………………………………………………………..46
3.7. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ……………………………………………………..46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………………….48
4.1. Kết quả nghiên cứu ………………………………………………………………………………..48
Thống kê mô tả…………………………………………………………………………………..48
Phân tích tương quan…………………………………………………………………………..50
Phân tích hồi quy đa biến …………………………………………………………………….52
Kiểm định phần dư ……………………………………………………………………………..56
Kiểm định sự khác biệt One–Way Anova………………………………………………57
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ……………………………………………………………….57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ……………………………………………………….62
5.1. Kết luận ……………………………………………………………………………………………..62
5.2. Kiến nghị ……………………………………………………………………………………………..63
Kiến nghị với ban quản trị doanh nghiệp ……………………………………………….63
Kiến nghị với sở giao dịch chứng khoán ……………………………………………….64
Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan khác …….64
5.3. Đóng góp của đề tài………………………………………………………………………………..65
Về mặt lý luận ……………………………………………………………………………………65
Về mặt thực tiễn …………………………………………………………………………………65
5.4. Hạn chế của đề tài ………………………………………………………………………………….66
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
❖ Chữ viết tắt tiếng Anh
– ASX: Australian Securities Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Úc
– FASB: Financial Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính.
– GAAP: Generally Accepted Accounting Principles – những nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.
– HOSE: Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh
– HNX: Ha Noi Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
– IAS: International Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế.
– IASC: International Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn mực kế
toán quốc tế.
– IFRS: International Financial Reporting Standards – Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
– SFAS: Statement of Financial Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán tài chính.
– VAS: Vietnamese Accounting Standards – Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
❖ Chữ viết tắt tiếng Việt
– BCBP: Báo cáo bộ phận
– BCTC: Báo cáo tài chính
– CTCP: Công ty cổ phần
– SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán.
– TSCĐ: Tài sản cố định
– KQHĐKD: Kết quả hoạt động kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP…………….7
Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP …………………………………………………………………………….12
Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin của BCBP. ……………………………………………………………………………17
Bảng 2.1. Tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP từ cơ
sở lý thuyết. …………………………………………………………………………………………………33
Bảng 3.1. Tổng hợp mô tả dấu kì vọng tương quan giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc. ……………………………………………………………………………………………………40
Bảng 3.2. Các khoản mục bắt buộc trình bày theo VAS 28: ………………………………42
Bảng 3.3. Đo lường các biến………………………………………………………………………….45
Bảng 4.1. Tóm tắt thống kê mô tả mẫu khảo sát……………………………………………….48
Bảng 4.2. Tóm tắt số liệu thống kê mô tả của các biến. …………………………………….49
Bảng 4.3. Ma trận mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc………..51
Bảng 4.4. Đánh giá sự phù hợp của mô hình: …………………………………………………..52
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA…………………………………………….53
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy đa biến. …………………………………………………..53
Bảng 4.7. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa. …………………………………………………….54
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định ONE – WAY ANOVA. ………………………………………57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Lịch sử phát triển của các chuẩn mực về BCBP ……………………………….24
Sơ đồ 3.1. Khung nghiên cứu…………………………………………………………………………35
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu ………………………………………………………………………37
Sơ đồ 4.1. Mô hình mức độ tác động của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP…………………………………………………………………………………55
Sơ đồ 4.2. Biểu đồ tần số của các phần dư chuẩn hóa ……………………………………….56
Sơ đồ 4.3. Biểu đố phân tán phần dư ………………………………………………………………56
Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ phận: Nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Tóm tắ t
-Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Có một sự không thống nhất trong kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các nghiên cứu trước đây. Do đó, cần có thêm những bằng chứng thực nghiệm nhằm xác định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng, làm căn cứ đề đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
-Mục tiêu nghiên cứu: Xác định những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM. Đưa ra một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCBP.
-Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng nghiên cứu định lượng. Mẫu nghiên cứu là báo cáo tài chính của 235 công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM năm 2017. Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Samel và cộng sự (2018) gồm 5 nhân tố tác động: quy mô công ty, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, chất lượng kiểm toán và nhân tố mức độ quốc tế hóa.
-Kết quả nghiên cứu: Nhân tố đòn bẩy tài chính không có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP, 4 nhân tố là quy mô công ty, mức độ quốc tế hóa, chất lượng kiểm toán và khả năng sinh lời có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP, các biến độc lập giải thích được 39.2% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
-Kết luận và hàm ý: Các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc lập và trình bày BCBP. Với những nhóm ngành khác nhau chất lượng thông tin trình bày trên BCBP cũng không giống nhau.
-Từ khóa: Chất lượng thông tin báo cáo bộ phận, quy mô công ty, chất lượng kiểm toán, mức độ quốc tế hóa, khả năng sinh lời.
Factors influencing the information quality of segment reporting: Case study in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange.
Abstract
-Reason for writing: There is a discrepancy in the research results on the factors affecting the information quality of segment reporting of previous studies. Therefore, it is necessary to have more empirical evidence to determine the factors affecting the information quality of segment reporting in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange, also a basis to make some recommendations to improve the information quality of segment reporting.
-Problem: Determine the factors affecting the information quality of segment reporting in enterprises listed on Hochiminh Stock Exchange. Making some recommendations to improve the information quality of segment reporting.
-Methods: This study is using quantitative research. The research sample is the financial report of 235 companies listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange in
2017. The research model is inherited from the research of Samel et al. (2018) including 5 impact factors: firm size, profitability, financial leverage, audit quality and degree of internationalization.
-Results: Financial leverage does not affect the information quality of segment reporting. Firm size, profitability, audit quality and degree of internationalization affect the information quality of segment reporting. Independent variables explain 39.2% of the variation of the dependent variable.
-Conclusion: The companies listed on the HCM Stock Exchange are currently not really interested in making and presenting segment reporting. For companies in different industry groups, the quality of information presented on segment reporting from those ones are not the same.
– Keywords: The information quality of segment reporting, firm size, audit quality, degree of internationalization, profitability.
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
Xu hướng quốc tế hóa mọi mặt đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp ở Việt Nam hướng đến thị trường trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây cũng là một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tiềm lực tài chính, kiểm soát tốt hoạt động của đơn vị nhằm gia tăng sức cạnh tranh trong một môi trường kinh doanh mở. Đặc biệt đối với các công ty đại chúng, muốn phát triển bền vững, vận hành một cách hiệu quả, giữ được giá trị cốt lõi, không bị các doanh nghiệp khác thâu tóm thì các doanh nghiệp này phải đạt được những thành tựu nhất định về vốn và phải đáp ứng được yêu cầu của pháp luật. Do đó, việc công bố thông tin về tình hình hoạt động một cách minh bạch, đáng tin cậy là tất yếu, khách quan, không chỉ phát sinh từ các mối quan hệ xã hội, kinh tế, tài chính mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan nhà nước, nhà đầu tư, cũng như từ nhu cầu quản lý của chính các doanh nghiệp.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình thu hút vốn đầu tư, thuận tiện cho các nhà quản trị trong việc phân tích, dự báo hiệu quả hoạt động của công ty, cũng như có thêm công cụ để thực hiện chức năng quản lý, giám sát của các cơ quan nhà nước. Trong những năm qua, Bộ tài chính đã cho ra đời nhiều văn bản pháp quy, đưa ra những hướng dẫn, quy định cụ thể và thống nhất việc lập và trình bày các báo cáo liên quan đến việc công bố thông tin tài chính nhằm tăng tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng. Ngày 15 tháng 02 năm
2005, chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) được công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC. Chuẩn mực này đưa ra những nguyên tắc và hướng dẫn cách thức lập báo cáo cho các thông tin tài chính bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý nhằm cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng BCTC, giúp họ hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, và nhận thấy được những rủi ro bên cạnh những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp mang lại, từ đó có những quyết định hợp lý.
2
Tuy nhiên, sau 13 năm áp dụng VAS 28 ở Việt Nam, các nghiên cứu về BCBP đều cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thấy được tầm quan trọng của việc trình bày BCBP, do đó không lập BCBP hoặc lập BCBP một cách sơ sài, làm giảm chất lượng thông tin của BCTC (Nguyễn Thị Phương Thúy, 2011; Nguyễn Thị Kim Nhung, 2013; Phan Thị Thu Trang, 2017). Vì vậy tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu đề tài “Những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của báo cáo bộ phận: nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP, từ đó giúp cho nhà quản trị có những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện chất lượng thông tin trên BCBP.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là xác định những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM. Do đó nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu này là:
– Xác định và phân tích những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
– Đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng thông tin của BCBP.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài, nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi
sau:
➢ Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào đã tác động đến chất lượng
BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM?
➢ Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến chất
lượng BCBP như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên
BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Số liệu thu thập từ BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2017 của các công ty niêm yết trên SGDCK Tp.HCM.
Đề tài không nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành tài chính như
ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và dịch vụ tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Những phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích, tổng hợp: phương pháp này dùng để tiếp cận với các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó xem xét, tổng hợp, lựa chọn những nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP và xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn.
Phương pháp điều tra chọn mẫu: Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp, được lấy từ BCTC của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM (HOSE) năm 2017.
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 nhằm đo lường mức độ tác động của các biến độc lập.
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn đã tìm hiểu, tổng hợp các nghiên cứu ở Việt Nam và quốc tế về BCBP, từ đó xác định được một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP phù hợp với môi trường kinh tế tại Việt Nam.
4
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận những bằng chứng thực nghiệm liên quan đến chất lượng của BCBP, làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực kế toán.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin của BCBP trong bối cảnh ở các doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Tp.HCM năm 2017.
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn giúp xác định được những nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu trình bày lý do nghiên cứu, khái quát toàn bộ nội dung của nghiên cứu và các phụ lục, luận văn có kết cấu 5 chương bao gồm:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: Trình bày nội dung tổng quát của các nghiên cứu trước đây có liên quan đến luận văn ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó, xác định khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm, các lý thuyết làm cơ
sở cho nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, xây dựng giả thuyết và thiết lập mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thu thập dữ liệu, kết quả
phân tích mức độ tác động của các nhân tố thông qua mô hình hồi quy.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Đưa ra kết luận từ kết quả nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp và các chính sách nhằm cải thiện chất lượng BCBP.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi chương này, tác giả trình bày khái quát các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam và trên thế giới có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó xem xét những hạn chế cũng như những khoảng trống của những nghiên cứu trước đây, làm cơ sở giúp cho tác giả định hướng để thực hiện nghiên cứu này.
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thập niên 70 của thế kỷ XIX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và những cuộc thảo luận liên quan đến thông tin bộ phận. Các nghiên cứu này phần lớn được thực hiện theo 2 hướng:
· Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận.
· Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo bộ phận.
Nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày báo cáo bộ phận
Thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành và quyết định của nhà quản lý trong việc lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh. Qua khảo sát 929 doanh nghiệp ở Hoa Kỳ có BCBP kinh doanh trong BCTC hàng năm, giai đoạn 1987-1991, Harris (1998) nhận định rằng, mức độ cạnh tranh ngành càng cao, mức độ công bố thông tin càng thấp. Các nhà quản lý miễn cưỡng công bố thông tin bộ phận vì những công bố này sẽ cung cấp thông tin có giá trị cho các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, họ cố gắng che giấu những thông tin mà các công ty đối thủ có thể nắm bắt để thu lợi nhuận. Do đó, mặc dù vẫn đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực SFAS 14, các nhà quản lý có xu hướng xác định các bộ phận hoạt động một cách tùy ý theo cách làm giảm tính hữu ích thông tin bộ phận được công bố. Nghiên cứu gặp hạn chế về mẫu nghiên cứu: phần lớn các doanh nghiệp được lựa chọn không lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh.
Trong một nghiên cứu của Kinsey and Meek (2004) với mục tiêu là để xác định IAS 14R ảnh hưởng như thế nào đến việc công bố thông tin bộ phận hoạt động khi chuyển đổi từ IAS 14 sang IAS 14R đối với 960 công ty niêm yết ở Hoa Kỳ từ năm 1997 đến năm 2000. Kết quả cho thấy rằng các công ty đáp ứng các yêu cầu của IAS 14R là công bố thông tin cho cả bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và khu
6
vực địa lý. Trong đó, công ty phải chỉ định một trong số nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc khu vực địa lý để làm bộ phận chính và các nhóm khác là bộ phận phụ. Tuy nhiên, IAS 14R không hoàn toàn được chấp nhận. Chỉ các công ty có quy mô lớn, niêm yết trên nhiều sàn chứng khoán, được kiểm toán bởi kiểm toán viên Big Five (nay là Big Four) công bố nhiều thông tin kế toán hơn và tuân thủ tốt hơn các yêu cầu của IAS 14R.
Trong nghiên cứu của Tsakumis et al. (2006) về tác động của áp lực cạnh tranh lên việc công bố BCBP. Kết quả cho thấy rằng, những bộ phận nằm trong khu vực địa lý có mức độ cạnh tranh càng cao sẽ được công bố thông tin về bộ phận càng ít cụ thể. Bên cạnh đó, quy mô công ty, doanh thu từ nước ngoài cũng là những nhân tố tác động tích cực đến việc công bố thông tin bộ phận, chúng thúc đẩy các doanh nghiệp công bố thông tin riêng cho từng quốc gia. Hạn chế mà nghiên cứu gặp phải là chỉ thực hiện khảo sát 500 công ty lớn ở Mỹ năm 1998, do đó không thể áp dụng kết quả này để giải thích cho những công ty có quy mô nhỏ.
Berger and Hann (2007) nghiên cứu về việc công bố lợi nhuận của bộ phận dưới ảnh hưởng của chi phí đại diện và chi phí sở hữu. Nghiên cứu này điều tra điều gì đã thúc đẩy người quản lý che giấu thông tin bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh của 796 doanh nghiệp Hoa Kỳ lập BCBP theo chuẩn mức SFAS 131. Tác giả đã chỉ ra rằng: Do ảnh hưởng của lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý có xu hướng che giấu thông tin về lợi nhuận thấp của bộ phận nhằm tránh bị đánh giá về khả năng quản lý kém và sự tập trung giám sát từ bên ngoài của các cổ đông. Ngược lại, ảnh hưởng của lý thuyết chi phí sở hữu độc quyền làm cho nhà quản lý có xu hướng che giấu thông tin về lợi nhuận cao của bộ phận để tránh thu hút sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành. Do đó, với yêu cầu lập BCBP theo “phương pháp quản lý” của SFAS 131 – tức là các doanh nghiệp có thể xác định bộ phận báo cáo tùy ý theo cơ cấu của tổ chức – các nhà quản lý có xu hướng che giấu những thông tin bất thường về lợi nhuận của bộ phận hoạt động bằng cách chia sẻ lợi nhuận giữa các bộ phận, hạn chế việc công bố thông tin bộ phận một các riêng biệt.
7
Trong nghiên cứu của Nichols et al. (2012) về tác động của việc áp dụng IFRS 8 lên BCBP của các công ty “Blue Chip” ở Châu Âu. Với mẫu nghiên cứu là BCTC của 335 doanh nghiệp niêm yết trên 14 sàn GDCK ở Châu Âu năm 2009. Nghiên cứu tập trung xem xét những lợi ích khi áp dụng IFRS 8 và thấy rằng IFRS
8 yêu cầu xác định bộ phận dựa trên “phương pháp quản lý”, các bộ phận được xác định dựa trên lĩnh vực kinh doanh, khu vực địa lý, kết hợp lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý, hoặc bất kỳ định dạng nào khác được phản ánh trong sơ đồ tổ chức, miễn là các bộ phận này phải tạo ra doanh thu và phát sinh chi phí, có thông tin tài chính riêng biệt, hoạt động của chúng được các nhà quản lý thường xuyên xem xét để ra quyết định điều hành hoạt động. BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông tin có sẵn được tạo ra từ hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí công bố thông tin, đồng thời giúp nhà đầu tư có thể xem xét doanh nghiệp dưới con mắt của nhà quản lý.
Bên cạnh đó, kết quả đã cho thấy có một sự thay đổi sau khi IFRS 8 được áp dụng là số lượng công ty lập BCBP tăng lên đáng kể, tuy nhiên việc áp dụng chuẩn mực này làm giảm khả năng so sánh của thông tin bộ phận giữa các công ty với nhau. Hạn chế của nghiên cứu mà tác giả xác định là nghiên cứu này chỉ được thực hiện đối với những công ty “Blue Chip” ở Châu Âu, đây là những đơn vị được kiểm toán bởi những công ty kiểm toán quốc tế lớn. Vì thế, kết quả nghiên cứu này có thể không đại diện cho tất cả các công ty có quy mô khác nhau trên thế giới.
❖ Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về quan điểm lập và trình bày BCBP.
Tên tác
giả, (năm
công bố)
Tên đề tài Nơi công bố
nghiên cứu
Mục tiêu nghiên
cứu
Kết quả nghiên cứu
Mary Stanford Harris, (1998).
The Association between Competition and Managers’
Journal of Accounting Research, Vol. 36, No.
1 (Spring,
Nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh trong ngành và quyết định của
Nhà quản lý có xu hướng che giấu thông tin bộ phận, hạn chế công bố thông tin của các lĩnh vực có mức
8
Jenice Prather- Kinsey & Gary K. Meek, (2004)
George T. Tsakumis, Timothy
S. Doupnik
& Larry P. Seese, (2006)
Philip G. Berger & Rebecca N. Hann, (2007).
Business Segment Reporting Decisions.
The effect of revised IAS
14 on segment reporting by IAS companies.
Competitive harm and geographic area disclosure under SFAS
131
Segment Profitability and the Proprietary and Agency Costs of Disclosure
1998), pp.
111-128
European Accounting Review,
13:2, 213-
234
Journal of International Accounting, Auditing
and
Taxation 15, (2006), pp.
32–47
The Accounting Review Vol.
82, No.4, (2007), pp.
869–906
nhà quản lý trong việc lập BCBP theo lĩnh vực kinh doanh.
Ảnh hưởng của IAS 14R lên BCBP của những công ty áp dụng IAS
Tác động của áp lực cạnh tranh lên việc công bố BCBP
Nghiên cứu về việc công bố lợi nhuận của bộ phận dưới ảnh hưởng của chi phí đại
diện và chi phí sở
hữu.
cạnh tranh cao ra bên ngoài.
Chỉ các công ty có quy mô lớn, niêm yết trên nhiều sàn chứng khoán, được kiểm toán bởi kiểm toán viên Big 4 mới công bố nhiều thông tin kế toán hơn
và tuân thủ tốt hơn các
yêu cầu của IAS 14R.
Bộ phận nằm trong khu vực địa lý có mức độ cạnh tranh càng cao sẽ công bố thông tin về bộ phận càng ít cụ thể.
Các nhà quản lý có xu hướng che dấu những thông tin bất thường về lợi nhuận của bộ phận hoạt động bằng cách chia sẻ lợi nhuận giữa các bộ phận, hạn chế việc công bố thông tin bộ phận một các riêng biệt.
9
Nancy B. Nichols, Donna L. Street, Sandra J. Cereola, (2012).
An analysis of the impact of adopting IFRS
8 on the segment disclosures of European blue chip companies
Journal of International Accounting, Auditing
and Taxation, Vol. 21, (2012), pp.
79–105.
Tác động của việc áp dụng IFRS 8 lên việc công bố BCBP của các công ty “blue chip” ở Châu Âu
BCBP lập theo IFRS 8 sử dụng những thông tin có sẵn được tạo ra
từ hệ thống quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Số lượng công ty lập BCBP tăng lên đáng kể khi áp dụng IFRS 8.
Áp dụng IFRS 8 làm giảm khả năng so sánh của thông tin bộ phận giữa các công ty với
nhau.
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp).
Nhậ n xét
Những nghiên cứu trên tập trung vào nghiên cứu nhu cầu thông tin bộ phận của nhà đầu tư và các vấn đề gặp phải trong việc cung cấp thông tin bộ phận. Các nghiên cứu cho thấy rằng, nhà quản lý có xu hướng hạn chế công bố thông tin bộ phận ra bên ngoài, đó là những thông tin về vốn, về khả năng sinh lời hay thông tin về khu vực địa lý… nhằm mục đích hạn chế tác động của áp lực cạnh tranh từ các công ty đối thủ tiềm năng (Harris, 1998; Tsakumis et al., 2006). Ngoài ra, thông tin về kết quả bộ phận là một trong những công cụ để các cổ đông đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận cũng như khả năng quản lý của nhà quản lý (Berger & Hann,
2007; Nichols et al., 2012). Do đó, để bảo vệ lợi ích của các cổ đông, các chuẩn mức kế toán lần lượt ra đời và cải thiện chất lượng thông tin công bố ra bên ngoài. Tuy nhiên, chuẩn mực IFRS 8 là chuẩn mực về BCBP mới nhất được công bố cho phép các nhà quản lý trình bày thông tin bộ phận tùy ý, nên mặc dù số lượng công ty công bố BCBP có tăng lên nhưng bằng cách công bố số liệu tổng hợp kết quả bộ phận, nhà quản lý vừa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn mực kế toán, vừa đạt được mục đích của mình.