Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Chăn Nuôi Heo Thịt An Toàn – Phân Tích Theo Góc Nhìn Của Người Tiêu Dùng Và Người Sản Xuất Tại Vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam

100.000 VNĐ

An toàn thực phẩm (ATTP) là chủ đề nhận được sự quan tâm lớn của người tiêu dùng (NTD) vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của họ. Việc đảm bảo ATTP cần phải được đánh giá ở khía cạnh cung và cầu trong chuỗi cung cấp. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích góc nhìn của NTD và người nuôi heo về sở thích và mức WTP của họ đối với các thuộc tính của thịt heo an toàn và chăn nuôi an toàn VietGAHP. Phương pháp thí nghiệm lựa chọn (CE) kết hợp với mô hình Logit tham số ngẫu nhiên (RPL) được sử dụng để đánh giá mức WTP của NTD cho các thuộc tính thịt heo an toàn thông qua khảo sát 395 NTD mua thịt heo ở các chợ và siêu thị ở TP. HCM, tỉnh Bình Dương và Đồng Nai. Đồng thời, phương pháp CE kết hợp với mô hình Logit hỗn hợp (MXL) được sử dụng để tìm hiểu sở thích và mức WTA đầu tư nuôi heo theo hướng an toàn VietGAHP thông qua khảo sát 150 người nuôi heo ở tỉnh Đồng Nai và Bình Dương vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Kết quả khảo sát NTD cho thấy, phần lớn họ có nhận thức về ATTP ở mức khá cao, và họ cho rằng thịt heo bán trên thị trường đặc biệt là ở chợ không đảm bảo an toàn. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng NTD quan tâm và WTP thêm cho các thuộc tính thịt heo an toàn bao gồm truy xuất nguồn gốc, chứng nhận an toàn, và thương hiệu. Nghiên cứu cũng phát hiện ra thu nhập là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến lựa chọn thịt heo có các thuộc tính an toàn của NTD. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng NTD sẵn lòng trả thêm 34,7% cho thịt heo có khả năng truy xuất nguồn gốc, 24,7% cho thịt heo có nhãn chứng nhận an toàn và 28,7% cho thịt heo có thương hiệu. Thông qua kết quả mức WTP của NTD cho thịt heo an toàn để làm cơ sở kết nối với người nuôi heo qua mức giá tăng thêm trong thí nghiệm lựa chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy người nuôi heo thích và sẽ áp dụng quy trình VietGAHP nếu có sự hiện diện của các hợp đồng đầu ra được đảm bảo, sản lượng tăng và giá cao hơn.

Mã: LAKT83 Danh mục: , Tên tác giả:
Số trang:

Chắc chắn rồi, đây là nội dung theo yêu cầu của bạn:

1. Thông tin Luận án

  • Tên Luận án: CHĂN NUÔI HEO THỊT AN TOÀN – PHÂN TÍCH THEO GÓC NHÌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ NGƯỜI SẢN XUẤT TẠI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ, VIỆT NAM
  • Tác giả: MAI ĐÌNH QUÝ
  • Số trang file pdf: 190 trang
  • Năm: 2024
  • Nơi xuất bản: Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
  • Chuyên ngành học: Kinh tế Nông nghiệp
  • Từ khoá: Áp dụng VietGAHP, thí nghiệm lựa chọn, người nuôi heo, người tiêu dùng thịt heo, thuộc tính thịt heo an toàn, sẵn lòng trả.

2. Nội dung chính

Luận án “Chăn nuôi heo thịt an toàn – Phân tích theo góc nhìn của người tiêu dùng và người sản xuất tại vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam” tập trung vào việc phân tích nhận thức, sở thích và mức sẵn lòng chi trả (WTP) của người tiêu dùng (NTD) đối với thịt heo an toàn, cũng như đánh giá hiệu quả kinh tế và rào cản trong việc áp dụng quy trình chăn nuôi heo an toàn VietGAHP từ góc độ người sản xuất. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thí nghiệm lựa chọn (CE) kết hợp với mô hình Logit tham số ngẫu nhiên (RPL) để phân tích dữ liệu thu thập từ 395 NTD mua thịt heo tại các chợ và siêu thị ở TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai. Đồng thời, phương pháp CE kết hợp mô hình Logit hỗn hợp (MXL) được dùng để khám phá sở thích và mức sẵn lòng chấp nhận (WTA) đầu tư vào chăn nuôi heo theo tiêu chuẩn VietGAHP thông qua khảo sát 150 người nuôi heo ở Đồng Nai và Bình Dương.

Nghiên cứu cho thấy rằng phần lớn NTD có nhận thức khá cao về an toàn thực phẩm (ATTP) và bày tỏ lo ngại về chất lượng thịt heo bán trên thị trường, đặc biệt là tại các chợ truyền thống. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy NTD quan tâm và sẵn lòng trả thêm tiền cho các thuộc tính như truy xuất nguồn gốc, chứng nhận an toàn và thương hiệu của thịt heo. Đặc biệt, nếu thịt heo có sự kết hợp của truy xuất nguồn gốc với thương hiệu hoặc chứng nhận an toàn, mức độ sẵn lòng trả của NTD còn tăng lên. Thu nhập là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn thịt heo an toàn, trong khi trình độ học vấn và tuổi tác lại có mối liên hệ đến sự quan tâm đến các thuộc tính cụ thể như truy xuất nguồn gốc và chứng nhận an toàn. Các NTD sẵn sàng trả thêm 34,7% cho thịt heo truy xuất nguồn gốc, 24,7% cho thịt heo có nhãn chứng nhận và 28,7% cho thịt heo có thương hiệu.

Nghiên cứu đã kết nối nhu cầu và mức WTP của NTD cho thịt heo an toàn với người sản xuất thông qua thí nghiệm lựa chọn. Kết quả cho thấy người nuôi heo thích và sẵn sàng áp dụng quy trình VietGAHP nếu có hợp đồng đầu ra đảm bảo, sản lượng tăng và giá bán cao hơn. Ngoài ra, các yếu tố như tuổi, giới tính và thu nhập cũng tác động tích cực đến việc áp dụng VietGAHP. Việc tuân thủ VietGAHP giúp giảm tỷ lệ chết của heo và tăng năng suất, đồng thời cung cấp sản phẩm an toàn hơn. Bên cạnh đó, các yếu tố như thiếu vốn đầu tư, chi phí đầu vào cao và thiếu kiến thức về VietGAHP là những rào cản chính đối với người nuôi heo.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các hàm ý chính sách nhằm phát triển thị trường tiêu thụ thịt heo an toàn, thúc đẩy nuôi heo theo hướng VietGAHP, và tăng cường kết nối giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Các nhà hoạch định chính sách có thể sử dụng kết quả này để xây dựng các quy định và hỗ trợ cần thiết nhằm khuyến khích việc áp dụng VietGAHP, trong khi các nhà phân phối có thể tận dụng sở thích của người nuôi heo bằng cách thiết lập và công khai các kênh thị trường cho sản phẩm VietGAHP. Kết quả này cũng hỗ trợ người chăn nuôi đưa ra các quyết định sáng suốt về phương pháp chăn nuôi, phân tích khả năng nhận được hợp đồng đầu ra và khám phá tiềm năng thị trường cho thịt heo an toàn.

Giảm giá!
Giảm giá!
Giảm giá!
Chăn Nuôi Heo Thịt An Toàn - Phân Tích Theo Góc Nhìn Của Người Tiêu Dùng Và Người Sản Xuất Tại Vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam
Chăn Nuôi Heo Thịt An Toàn – Phân Tích Theo Góc Nhìn Của Người Tiêu Dùng Và Người Sản Xuất Tại Vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam