Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam

50.000 VNĐ

Download Luận văn thạc sĩ Kế toán: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam

Mã: ThS09.040 Danh mục: , Từ khóa: , , , , , Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh Tế TpHCMChuyên Ngành: Kế ToánLoại tài liệu: Luận văn thạc sĩNăm: 2020Tên tác giả: Nguyễn Thị Kiều Liên
Số trang: 111

Download Luận văn thạc sĩ Kế toán: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam

Công tác kế toán trách nhiệm (KTTN) hỗ trợ cung cấp thông tin chính xác để nhà quản trị dễ dàngnắm bắt kết quả hoạt động kinh doanh,đánh giá nhanh chóng thực trạng tài chính của Doanh nghiệp (DN) và góp phần dự báo hoạt động kinh doanh trong tương lai. Trước sự chạy đua của kinh tế và sức ép cạnh tranh diễn ra ngày càng tăng, thì vai trò của công tác KTTN càng quan trọng hơn hết. Cùng với sự tiến bộ của công nghệ thông tin (CNTT), việc xử lý và cung cấp thông tinkế toán đã trở nên thuận tiện và chất lượng hơn.

Do vậy, các DN ngành điện đã bắt đầuquan tâm và đầu tư nhiều hơn vào công tác KTTN. Tuy nhiên, vấn đề phát huy hiệu quả công tác KTTN như thế nào vẫn là mối quan tâm của các nhà quản trị. Để nghiên cứu phát huy hiệu quả và xác định các yếu tố tác động đến công tác KTTN trong các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với sự hỗ trợ của150 người là lãnh đạo DN, quản lý, nhân viên,…có kinh nghiệm về công tác KTTN tại 150 công ty ngành điện có ứng dụng hệ thống KTTN; sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phân tích thống kê môtả, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy.

HOT: Dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ Uy Tín - Chuyên Nghiệp LIÊN HỆ

Mô hình nghiên cứu gồm: biến phụ thuộclà công tác KTTN và 5 biến độc lập gồm:phân công trách nhiệm, công tác đo lường,công tác khen thưởng, môi trường pháp lý, đặc điểm DN. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KTTN: Môi trường pháp lý;đặc điểm DN và công tác đo lường hiệu quả công việc; trong đó nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất là Môi trường pháp lý. Dựa trên kếtquả này, nghiên cứu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác KTTN trong các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

Keywords: Kế toán, Kế toán quản trị, Kế toán trách nhiệm, Accounting, Managerial accounting

PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………….1

1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………………………1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………2

2.1. Mục tiêu chung…………………………………………………………………………..2

2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………………………..3

2.3. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………………………..3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………………………3

3.1 Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………………..3

3.2 Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………..3

4. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………3

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ………………………………………………………………………4

6. Cấu trúc đề tài ………………………………………………………………………………………..4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ……………………………………………….5

1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan ……………………………………………………5

1.1.1. Nghiên cứu công bố ở nước ngoài ………………………………………………5

1.1.2. Nghiên cứu công bố ở trong nước……………………………………………….9

1.2. Tổng hợp và nhận xét ………………………………………………………………………….11

1.2.1. Các nội dung đã nghiên cứu được……………………………………………..11

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng ……………………………………..11

1.2.3. Xác định khe hổng nghiên cứu………………………………………………….11

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 …………………………………………………………………………11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT…………………………………………………………..13

2.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị…………………………………………………..13

2.1.1. Bản chất của kế toán quản trị…………………………………………………….13

2.1.2. Vai trò của Kế toán quản trị………………………………………………………13

2.2. Tổng quan về kế toán trách nhiệm …………………………………………………………15

2.2.1. Một số khái niệm kế toán trách nhiệm ……………………………………….16

2.2.2. Vai trò của kế toán trách nhiệm ………………………………………………..16

2.2.3. Nội dung của kế toán trách nhiệm……………………………………………..19

2.3. Lý thuyết nền……………………………………………………………………………………..31

2.3.1. Lý thuyết bất định…………………………………………………………………..31

2.3.2. Lý thuyết ủy nhiệm…………………………………………………………………32

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến KTTN trong công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam ………………………………………………………………………………..33

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 …………………………………………………………………………34

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………35

3.1. Quy trình nghiên cứu …………………………………………………………………………..35

3.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………..37

3.3. Thiết kê mô hình và giả thuyết nghiên cứu………………………………………………37

3.3.1. Mô hình nghiên cứu………………………………………………………………..38

3.3.2. Xây dựng giả thuyết………………………………………………………………..43

3.3.3. Thiết kế nghiên cứu định tính …………………………………………………..43

3.4. Thang đo các biến……………………………………………………………………………….45

3. 5. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu……………………………………47

3.5.1. Mẫu nghiên cứu……………………………………………………………………..47

3.5.2. Phương pháp lấy mẫu ……………………………………………………………..48

3.5.3. Độ tin cậy và giá trị của cuộc khảo sát ……………………………………….48

3.5.4. Phương pháp phân tích dữ liệu………………………………………………….50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 …………………………………………………………………………51

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ………………………….52

4.1. Kết quả nghiên cứu……………………………………………………………………………..52

4.1.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ………………………………………………………..52

4.1.1.1. Phân công trách nhiệm………………………………………………………….54

4.1.1.2. Công tác đo lường hiệu quả …………………………………………………..55

4.1.1.3. Công tác khen thưởng …………………………………………………………..56

4.1.1.4. Môi trường pháp lý ………………………………………………………………57

4.1.1.5. Các vấn đề về đặc điểm DN…………………………………………………..58

4.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha…………………….59

4.1.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA………………………………………………64

4.1.4. Phân tích hồi quy ……………………………………………………………………66

4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu…………………………………………………………………69

4.2.1. Đối với nhân tố Phân công trách nhiệm ……………………………………..69

4.2.2. Đối với nhóm nhân tố Đo lường hiệu quả công việc …………………….70

4.2.3. Đối với nhân tố Công tác khen thưởng……………………………………….70

4.2.4. Đối với nhân tố Môi trường pháp lý…………………………………………..71

4.2.5. Đối với nhân tố đặc điểm DN …………………………………………………..71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 …………………………………………………………………………72

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………..73

5.1. Kết luận…………………………………………………………………………………………….73

5.2. Kiến nghị…………………………………………………………………………………………..74

5.2.1. Môi trường pháp lý…………………………………………………………………74

5.2.2. Các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp…………………………………………….75

5.2.3. Công tác đo lường hiệu quả công việc ……………………………………….76

5.2.4. Sự phân cấp trong quản lý………………………………………………………..77

5.2.5. Công tác khen thưởng……………………………………………………………..78

5.3. Hạn chế và kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo…………………………………….79

5.3.1. Hạn chế của bài nghiên cứu ………………………………………………………..79

5.3.2. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ………………………………………….79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 …………………………………………………………………………80

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung

AIS Hệ thống thông tin kế toán

BSC Thẻ điểm cân bằng

CNTT Công nghệ thông tin

DN Doanh nghiệp

EFA Phân tích nhân tố khám phá

EVN Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam

KPI Chỉ số đánh giá thực hiện công việc

KSNB Kiểm soát nội bộ

KTQT Kế toán quản trị

KTTN Kế toán trách nhiệm

RI Lãi thặng dư

ROI Tỷ suất hoàn vốn đầu tư

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TT Thông tư

TTDT Trung tâm doanh thu

TTLN Trung tâm lợi nhuận

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính ………….40

Bảng 3.2: Thang đo các biến …………………………………………………………………..45

Bảng 4.1: Kết quả số lượng khảo sát ………………………………………………………..52

Bảng 4.2: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố phân công trách nhiệm ……54

Bảng 4.3: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố công tác đo lường hiệu quả

…………………………………………………………………………………………………………..56

Bảng 4.4: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố công tác khen thưởng ……..57

Bảng 4.5: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường pháp lý…………58

Bảng 4.6: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố đặc điểm DN …………………58

Bảng 4.7: Cronbach’s alpha của biến phân công trách nhiệm (PC) ………………..60

Bảng 4.8: Cronbach’s alpha của biến công tác đo lường hiệu quả (DL)………….60

Bảng 4.9: Cronbach’s alpha của biến công tác khen thưởng(KT) ………………….61

Bảng 4.10: Cronbach’s alpha của biến môi trường pháp lý (PL)……………………62

Bảng 4.11: Cronbach’s alpha của biến đặc điểm DN (DD)…………………………..62

Bảng 4.12: Cronbach’s alpha của biến công tác KTTN (Y) ………………………….63

Bảng 4.13: Thống kê kết quả tổng hợp lần kiểm định cuối cùng của từng nhóm biến …………………………………………………………………………………………………….64

Bảng 4.14: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test…………………………………………..64

Bảng 4.15: Bảng kết quả phân tích phương sai trích……………………………………65

Bảng 4.16: Phân tích nhân tố chính thức kết quả của biến độc lập …………………65

Bảng 4.17: Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy ……………………………………………66

Bảng 4.18: Thể hiện ý nghĩa của hệ số hồi quy từng phần ……………………………67

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu Tên hình Trang

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………………..35

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất dựa vào các nghiên cứu trước……42

 

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Công tác kế toán trách nhiệm (KTTN) hỗ trợ cung cấp thông tin chính xác để nhà quản trị dễ dàng nắm bắt kết quả hoạt động kinh doanh, đánh giá nhanh chóng thực trạng tài chính của Doanh nghiệp (DN) và góp phần dự báo hoạt động kinh doanh trong tương lai. Trước sự chạy đua của kinh tế và sức ép cạnh tranh diễn ra ngày càng tăng, thì vai trò của công tác KTTN càng quan trọng hơn hết. Cùng với sự tiến bộ của công nghệ thông tin (CNTT), việc xử lý và cung cấp thông tin kế toán đã trở nên thuận tiện và chất lượng hơn. Do vậy, các DN ngành điện đã bắt đầu quan tâm và đầu tư nhiều hơn vào công tác KTTN. Tuy nhiên, vấn đề phát huy hiệu quả công tác KTTN như thế nào vẫn là mối quan tâm của các nhà quản trị.

Để nghiên cứu phát huy hiệu quả và xác định các yếu tố tác động đến công tác KTTN trong các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với sự hỗ trợ của 150 người là lãnh đạo DN, quản lý, nhân viên,…có kinh nghiệm về công tác KTTN tại 150 công ty ngành điện có ứng dụng hệ thống KTTN; sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy. Mô hình nghiên cứu gồm: biến phụ thuộc là công tác KTTN và 5 biến độc lập gồm: phân công trách nhiệm, công tác đo lường, công tác khen thưởng, môi trường pháp lý, đặc điểm DN.

Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KTTN: Môi trường pháp lý; đặc điểm DN và công tác đo lường hiệu quả công việc; trong đó nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất là Môi trường pháp lý. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác KTTN trong các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

Từ khóa: kế toán trách nhiệm, DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện.

ABSTRACT

Responsibility accounting helps provide accurate information for managers to measure business performance, helps assess the current financial status of the enterprises and contribute to the forecasting process of business activities in the future. Facing economic development and increasing competitive pressure, the role of responsibility accounting is more and more important. Along with the development of information technology, the processing and provision of accounting information have become more convenient and quality. Therefore, electricity enterprises have begun to pay more attention and invest more in responsibility accounting. However, how to promote responsibility accounting effectively is still something that managers should care.
To study and promote the effectiveness of responsibility accounting, identify the factors affecting the responsibility accounting in electricity production, transmission and distribution enterprises, the author surveyed 150 people who are business leaders, managers, employees, etc. with experience in the responsibility accounting work in 150 electricity companies with the application of responsibility accounting; performed quantitative research through analysis, statistics, description, and testing the reliability of the scale through Cronbach’s Alpha coefficient, EFA discovery factor analysis and regression analysis. The research model includes the dependent variable as responsibility accounting and 5 independent variables consisting of assignment of responsibility, measurement, rewarding, legal environment, and business characteristics.
The results of regression analysis show that there are 3 factors affecting the efficiency of responsibility accounting, including: assignment of responsibility, rewarding and business characteristics; in which, the most influential factor is the assignment of responsibility. Based on these results, the research proposes measures to improve the efficiency of responsibility accounting in electricity production, transmission and distribution enterprises.
Keyword: responsibility accounting, electricity production, transmission and distribution enterprises.
1

 

 

 

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới nền kinh tế liên tục cạnh tranh, cùng với tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho tính cạnh tranh thêm gay gắt. Các hệ thống kiểm soát cũ không đủ khả năng đáp ứng, cần thường xuyên cập nhật, điều chỉnh. Nền kinh tế Việt Nam đang hòa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp (DN) cần phải tập trung cải tiến, xây dựng cho mình một chiến lược phát triển linh hoạt, xác định thành quả và trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong DN nói chung và DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện nói riêng.

Một công cụ quản lý đắc lực trong quá trình quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh là hệ thống KTQT. Trong đó, KTTN là nội dung cơ bản của KTQT, là công cụ để quản lý, giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận, từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của DN, bởi KTTN thừa nhận mỗi phòng ban, bộ phận, mỗi cá nhân trong một DN có quyền lãnh đạo và chịu trách nhiệm về những hoạt động thuộc phạm vi quản lý của mình theo nguyên tắc cấp dưới báo cáo lên cấp trên, và cấp cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận trực thuộc. KTTN bao gồm ba khía cạnh: thông tin, trách nhiệm và con người. Trong đó, khía cạnh thông tin là sự thu thập, báo cáo, thẩm định các thông tin, chủ yếu mang tính nội bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Mặt trách nhiệm nghĩa là hệ thống các nguyên tắc, quy trình xác định trách nhiệm phòng ban, cá nhân đối với những sự kiện tài chính phát sinh. Con người là chủ thể thực hiện KTTN bên trong DN, được quyết định bởi năng lực chuyên môn, thái độ và trình độ, kinh nghiệm quản lý của từng cá nhân. Ba mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là các nhân tố chính quyết định hiệu quả của công tác tổ chức vấn đề KTTN trong đơn vị. Môi trường kinh doanh ngày càng diễn biến phức tạp theo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước, các DN Việt Nam đã và đang
2

 

 

tiến hành tái cấu trúc mạnh mẽ, nhà quản trị cần có những thông tin nhanh chóng, kịp thời để đưa ra quyết định. Tổ chức và vận hành tốt KTTN sẽ giải quyết được bài toán quản lý này. Tuy nhiên, đây vẫn là một nội dung mới mẻ đối với các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện không chỉ trong thực tế mà cả về mặt lý luận. Vì vậy, xác định được các nhân tố tác động đến công tác KTTN, trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay là thật sự cần thiết.

Trên cơ sở các tài liệu, tạp chí và các nghiên cứu trước trên lĩnh vực KTQT, KTTN. Tác giả mong muốn đưa ra nghiên cứu những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác KTTN tại các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện để giúp cho các ban lãnh đạo DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện có thể quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trường.

Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến KTNN như đề tài của Fowzia (2011) chỉ mới dừng lại ở xem xét việc ảnh hưởng của các nhân tố đến KTTN trong các loại hình DN và chưa có một giải pháp cụ thể nào được nêu ra để giải quyết những ảnh hưởng và vấn đề tồn đọng của một loại DN cụ thể. Nghiên cứu của tác giả Trần Đình Khuyến (2016) và tác giả Nguyễn Thị Mai Trâm (2018), các đề tài này đã phân tích chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán trách nhiệm tuy nhiên có sự khác biệt đó là chưa áp dụng phân tích sự ảnh hưởng vào các DN ảnh hưởng đến công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam, xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài:

“Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
3

 

 

Xác định nhân tố ảnh hưởng đến công tác KTTN tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Xác định nhân tố ảnh hưởng đến công tác KTTN tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam.

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác KTTN tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam.

2.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu trên, cần trả lời thỏa mãn những câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác KTTN tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam?

Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố này ảnh hưởng đến công tác KTTN tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng chính của luận văn này là các nhân tố tác động lên việc tổ chức

KTTN trong các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được khảo sát trên tổng thể khoảng 150 DN ngành điện.

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 05 năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính: nhằm nhận diện nhân tố và điều chỉnh thang đo.

Phương pháp định lượng: nhằm kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
4

 

 

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với các công ty ngành điện nói chung. Bài nghiên cứu góp phần tìm ra những yếu tố tác động đến công tác KTTN tại các công ty ngành điện. Giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về các yếu tố tác động đến công tác KTTN từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTTN.

6. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài nghiên cứu bao gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức KTTN

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5

 

 

 

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Trong chương này tác giả trình bày kết quả tìm hiểu và giới thiệu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu bao gồm các nghiên cứu công bố ở trong nước và nước ngoài. Sau đó tác giả tổng hợp và nhận xét từ đó rút ra khe hổng nghiên cứu. Nguồn tài liệu tác giả thu thập từ giảng viên hướng dẫn, internet, và kênh thư viện trực tuyến của trường.

1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan

Với mục đích là tìm ra một công cụ quản lý giúp các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu đề ra bằng tất cả các nguồn lực bên trong và bên ngoài DN. Từ đó kiểm soát chi phí ở mức thấp nhất, tăng doanh thu tạo ra giá trị kinh tế, nâng cao giá trị DN. Từ lâu trên thế giới đã vận dụng KTQT và KTTN vào để quản lý DN và được xem là một công cụ hiệu quả để quản lý và lập kế hoạch kinh doanh. Có thể nói tổ chức hệ thống KTTN là một công cụ quản lý cực kỳ quan trọng tại các DN bởi hiệu quả mà nó mang lại cho các DN ngày nay. Tại Việt Nam, tổ chức hệ thống KTTN chưa được các DN Việt Nam chú trọng, đặc biệt đối với các DN sản xuất, truyền tải và phân phối điện thì KTTN có vai trò rất quan trọng, tuy có một vài DN thực hiện nhưng hệ thống còn sơ sài chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý.

1.1.1. Nghiên cứu công bố ở nước ngoài

Nghiên cứu của Joseph P.Vogel (1962) đã đề cập đến việc xây dựng và thiết lập KTTN trong doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy KTTN được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý để thu thập thông tin, thực hiện kiểm soát hoạt động kinh doanh tại các bộ phận, để nhà quản trị ra quyết định một cách có hiệu quả

Nghiên cứu của E.Dowd (2001) đã điều tra tác động của hỗn hợp sản phẩm và trình độ khoa học công nghệ đến việc thực hiện KTTN, phân loại các sản phẩm cho mục đích quản lý chi phí và tạo ra nhiều khoản chi phí để nhóm các tài khoản có chi phí đồng nhất. Để kiểm tra mối tương quan này, tác giả đã khảo sát từ 31 công ty
6

 

 

điện lực tại Texas, và kết quả là sản phẩm không đồng nhất; trình độ khoa học công nghệ đa dạng hơn, mức độ phân chia sản phẩm càng cao, thì càng nhiều trung tâm chi phí và chi phí phát sinh càng nhiều.

Trong nghiên cứu của Robert H. Chenhall (2003), “Hệ thống kiểm soát quản trị trong khuôn khổ tổ chức: kết luận từ các nghiên cứu ngẫu nhiên và định hướng tương lai” có nêu ra những nhân tố tác động đến sự vận dụng KTQT vào DN. Trên mô hình tác giả đã giả định rằng đội ngũ quản lý đã có các phương án hành động với những chiến lược thích hợp nhằm thích ứng với thay đổi trong môi trường khẩn cấp, ở đây là sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Mô hình bao gồm các biến độc lập: chiến lược của DN, môi trường kinh doanh, cấu trúc của DN, công nghệ của DN…Những yếu tố này tập trung vào phân tích sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên vận dụng KTQT vào DN, sao cho phù hợp với ngữ cảnh. Hơn nữa, nghiên cứu cũng dựa trên sự ngẫu nhiên để có thể cung cấp một cách thức, có trình tự về những yếu tố của xã hội có thể ảnh hưởng lên hoạt động của KTQT trong DN, mô hình được thiết lập trên việc xâu chuỗi các sự kiện diễn ra và trên quy mô DN. Bài nghiên cứu cũng đã đặt ra cách thách thức cho các nhà nghiên cứu sau này.

Công trình “Management Accounting practices in Jordan-A contingency approach” của Khaled Abed Hutaibat (2005), đối tượng nghiên cứu là ngành công nghiệp của Jordan, khảo sát những DN có quy mô lớn và vừa. Qua đó, tác giả đã chỉ ra việc vận dụng KTQT bị ảnh hưởng bởi: quy mô DN, mức độ cạnh tranh, lĩnh vực kinh doanh và mức độ sở hữu của cổ đông nước ngoài.

Nghiên cứu của Noor Azizi Ismail and Malcolm King (2007), “Factors influencing the alignment of accounting information systems in small and medium sized Malaysian manufacturing firms” đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác KTQT như tác động của công nghệ thông tin (CNTT) lên tổ chức, kiểm soát DN, nhận thức về KTQT của người chủ DN, trình độ nhân viên kế toán trong DN, DN cạnh tranh, quy mô sản xuất.
7

 

 

Nghiên cứu đã khảo sát một số yếu tố có thể liên quan đến mức độ liên kết giữa các yêu cầu về thông tin kế toán (yêu cầu của AIS) và khả năng của các hệ thống kế toán (năng lực AIS). Các phát hiện từ nghiên cứu cho thấy sự liên kết của AIS có liên quan đến mức độ trưởng thành của CNTT; trình độ kế toán và kiến thức CNTT của chủ sở hữu / người quản lý; sử dụng chuyên môn từ các cơ quan chính phủ và công ty kế toán; và sự tồn tại của nhân viên CNTT nội bộ.

Nghiên cứu của Abdel-Kader (2008) đã vận dụng phương pháp định lượng nhằm xác định các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT ở các DN hoạt động trong ngành công nghiệp thực phẩm, nước uống tại Anh. Kết quả nghiên cứu dựa trên mô hình đề xuất của tác giả đã xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có khả năng tác động đến việc vận dụng KTQT:

– “DN nào nhận ra được mức độ bất ổn của môi trường cao thì sẽ vận dụng

KTQT ở mức độ cao hơn DN không nhận ra.”

– “DN có thiết kế tổ chức phân công quyền hạn chặt chẽ sẽ lựa chọn vận dụng

KTQT ở mức độ phức tạp hơn khi DN áp dụng quyền lực tập trung, độc quyền.”

– “DN có lượng khách hàng nhiều hơn sẽ lựa chọn vận dụng KTQT ở mức độ phức tạp hơn.”
– “DN sẽ vận dụng KTQT phức tạp hơn khi DN có quy mô lớn hơn, có áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến (AMT), quản trị chiến lược toàn diện (TQM), quản trị Just in Time (JIT)”.

Fowzia (2011), “Use of Responsibility Accounting and Measure the Satisfaction Levels of Service Organizations in Bangladesh” trên International Review of Business Research Papers Vol. 7. No. 5, nghiên cứu này xem xét loại hệ thống KTTN đang được thực hành trong các loại hình tổ chức DN khác nhau ở Bangladesh và chỉ tập trung vào nghiên cứu mức độ hài lòng của hệ thống KTTN. Để đạt được các mục đích này tổng cộng 88 tổ chức DN đã được khảo sát. Qua nghiên cứu, tác giả chỉ ra rằng các DN dịch vụ được khảo sát không có tổ chức dịch vụ nào theo một hệ thống KTTN giữ các chức năng nhất định, dựa trên hoạt động và các hệ thống KTTN, dựa trên chiến lược. Mức độ thỏa mãn về bốn yếu tố của hệ
8

 

 

thống KTTN trong năm loại tổ chức DN giống nhau ngoại trừ trung tâm trách nhiệm. Dựa vào mô hình nghiên cứu của mình, tác giả đã sử dụng để kiểm tra tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Kết quả chỉ ra rằng sự hài lòng của KTTN tổng thể hệ thống chịu ảnh hưởng bởi sự hài lòng của phân công trách nhiệm, hiệu quả công tác đo lường; hệ thống khen thưởng và mức độ thỏa mãn chung các loại hình DN dịch vụ khác nhau đều ở mức thỏa mãn. Nghiên cứu này của Fowzia chỉ mới dừng lại ở xem xét việc ảnh hưởng của các nhân tố đến KTTN trong các loại hình DN và chưa có một giải pháp cụ thể nào được nêu ra để giải quyết những ảnh hưởng và vấn đề tồn đọng.

Trong nghiên cứu của Alper Erserim (2012), “Những tác động của văn hoá tổ chức, đặc tính DN và môi trường bên ngoài của DN lên KTQT: nghiên cứu DN lĩnh vực công nghiệp tại Thổ Nhĩ Kỳ” đã kiểm định thành công hai nhân tố chính ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN sản xuất tại Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm: văn hóa DN và thiết kế tổ chức DN. Các nhân tố trên các điều luật, văn hóa DN hướng về mục tiêu, thiết kế tổ chức chính thức hóa có tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ.

Với nghiên cứu của Cletus O. Akenbor (2013), “The effectiveness of responsibility accounting in evaluating segment performance of manufacturing firms. Kasu journal of accounting research and practice”, được nghiên cứu tại các DN ở Nigeria, cho rằng các yếu tố ảnh hưởng lên công tác KTTN gồm: thông tin dữ liệu không chính xác, sự khác nhau của kỹ thuật sản xuất đối với mỗi ngành nghề, chất lượng nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính. Dựa trên những kết quả đạt được, Cletus O. Akenbor đưa ra đề xuất với các nhà quản trị cần thực hiện một số giải pháp nhằm loại bỏ các nhân tố xấu, tác động tiêu cực đến hiệu quả công tác KTTN. Các giải pháp này chủ yếu nhắm vào tăng nguồn lực tài chính của công ty, nâng cao trình độ nhân lực cho các trung tâm trách nhiệm và đảm bảo thu thập dữ liệu chính xác về chi phí, lợi nhuận và đầu tư của công ty.

ThS09.040_Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam

Nơi xuất bản

Chuyên Ngành

Loại tài liệu

Năm

ThS09.040_Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các công ty sản xuất, truyền tải và phân phối điện ở Việt Nam