1. Thông tin Luận án
- Tên Luận án: THỰC TRẠNG VÔ SINH Ở CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ VÀ HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
- Tác giả: Nông Thị Hồng Lê
- Số trang file pdf: Không rõ (chỉ có mục lục đến trang x)
- Năm: 2024
- Nơi xuất bản: Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Y – Dược
- Chuyên ngành học: Y tế công cộng
- Từ khoá: Vô sinh, các cặp vợ chồng, độ tuổi sinh đẻ, giải pháp can thiệp, Thái Nguyên, cán bộ y tế cơ sở
2. Nội dung chính
Luận án nghiên cứu về thực trạng vô sinh ở các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại tỉnh Thái Nguyên, đồng thời đánh giá hiệu quả của một số giải pháp can thiệp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính, khảo sát trên 2500 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (18-49 tuổi) tại ba địa phương khác nhau của tỉnh Thái Nguyên (thành phố Thái Nguyên, huyện Phú Bình và huyện Võ Nhai). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vô sinh ở các cặp vợ chồng là 3,8%, trong đó vô sinh nguyên phát chiếm 2,1% và vô sinh thứ phát chiếm 1,7%. Vô sinh nữ chiếm 2,4%, cao hơn vô sinh nam chiếm 1,4%. Thời gian vô sinh của các cặp vợ chồng chủ yếu là trên 2 năm, với 36,5% có thời gian vô sinh trên 6 năm. Các yếu tố nhân khẩu học cho thấy, tỷ lệ vô sinh cao nhất ở nhóm tuổi từ 18-29 đối với cả vợ và chồng. Đa số các cặp vợ chồng trong nghiên cứu có trình độ học vấn THCS và là nông dân.
Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố nguy cơ liên quan đến vô sinh. Tiền sử sảy thai, chửa ngoài tử cung, thể trạng gầy hoặc béo ở nữ giới có liên quan đến tình trạng vô sinh. Về phía nam giới, tình trạng gầy cũng có liên quan đến tỷ lệ vô sinh. Các thói quen bất lợi như hút thuốc lá, uống rượu, béo phì cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin về sức khỏe sinh sản, phòng chống vô sinh, và khám phụ khoa định kỳ tại trạm y tế còn hạn chế. Các cặp vợ chồng chủ yếu tiếp cận thông tin qua tivi, đài và cán bộ y tế. Đáng chú ý, một tỷ lệ lớn các cặp vợ chồng (75,9%) có kiến thức chưa tốt, thái độ chưa tích cực (82,3%) và thực hành chưa tốt (66,7%) về phòng chống vô sinh. Về kiến thức, tỷ lệ kiến thức tốt chỉ chiếm 24,1%, thái độ tích cực chỉ chiếm 17,7% và thực hành tốt chiếm 33,3%.
Luận án tiếp tục đánh giá năng lực của cán bộ y tế cơ sở về khám và tư vấn vô sinh. Nghiên cứu tiến hành can thiệp trên cán bộ y tế cơ sở tại huyện Phú Bình bằng khóa tập huấn nâng cao năng lực và hoạt động giám sát hỗ trợ trong 12 tháng, trong khi đó huyện Võ Nhai là nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy, tỷ lệ kiến thức, thái độ, kỹ năng của CBYT tuyến cơ sở ở huyện Phú Bình được cải thiện đáng kể sau can thiệp. Khóa tập huấn chú trọng vào các kỹ năng khám ban đầu và tư vấn về vô sinh, tập trung vào các yếu tố nguy cơ như viêm nhiễm sinh dục, rối loạn kinh nguyệt, lối sống không lành mạnh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp định tính thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm để thu thập thông tin, kinh nghiệm từ cán bộ y tế và người dân về các vấn đề liên quan đến vô sinh và các giải pháp can thiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của việc nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cơ sở trong việc phòng chống vô sinh là rất quan trọng. Bên cạnh đó, việc cải thiện kiến thức, thái độ và thực hành cho người dân về phòng chống vô sinh cũng cần được chú trọng. Luận án kết luận rằng các giải pháp can thiệp như tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở và truyền thông giáo dục sức khỏe cho cộng đồng có hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng vô sinh. Nghiên cứu khuyến nghị cần tăng cường hơn nữa các hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản, sàng lọc sớm và điều trị kịp thời các nguyên nhân gây vô sinh, đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cơ sở.