Download Luận văn thạc sĩ Tài chính công: Giải pháp huy động các nguồn lực đóng góp của người dân vào công trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
Huyện Hồng Ngự xác định, nguồn vốn trong nhân dân vẫn còn rất lớn, nếu biết cách huy động, vận động tài trợ thì sẽ thu được nguồn đầu tư tại chỗ rất lớn, nhanh chóng giúp cho huyện Hồng Ngự đạt được mục tiêu hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
Nguồn ngân sách Nhà nước là có hạn, chưa đảm bảo theo kế hoạch đề ra, việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn, nguồn tín dụng khó tiếp cận nên không thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh. Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2016 – 2018, huyện Hồng Ngự đã tích cực huy động nguồn đóng góp từ cộng đồng dân cư với tổng số vốn là 44,8 tỷ đồng; hình thức huy động khá đa dạng: trực tiếp góp tiền, ngày công lao động, hiến đất. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong công tác huy động nguồn lực của cộng đồng dân cư là người dân chưa hiểu, chưa thấy được lợi ích to lớn mà chương trình xây dựng nông thôn mới mang lại nên mức độ đồng thuận trong tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới là không cao.
Các giải pháp được khuyến nghị gồm: tuyên truyền về lợi ích của chương trình nông thôn mới đối với người dân; tăng cường sự tham gia của người dân; tăng cường huy động các nguồn vốn lồng ghép với vai trò chủ đạo của vốn nhà nước; nâng cao trách nhiệm của cán bộ địa phương; quy hoạch các dự án công trình xây dựng.
Keywords: Phát triển nông thôn, Sự tham gia của người dân, Rural development, Citizen participation
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu…………………………………………………………………….1
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………………2
2.1. Mục tiêu chung…………………………………………………………………………………….2
2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………………………………….3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………..3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………………..3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………………………..3
4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………….4
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu …………………………………………………….4
6. Bố cục của luận văn ………………………………………………………………………………….5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH XDNTM…………………………………………………………………………………………. 6
1.1. Các khái niệm trong nghiên cứu …………………………………………………………….6
1.1.1. Nông thôn và phát triển nông thôn………………………………………………………….6
1.1.2. NTM và XDNTM…………………………………………………………………………………7
1.2. Nguồn lực tài chính thực hiện chương trình XDNTM……………………………….9
1.2.1. Khái niệm về nguồn lực tài chính …………………………………………………………..9
1.2.2. Phân loại nguồn lực tài chính…………………………………………………………………9
1.2.3. Nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình XDNTM……………………….10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy”động nguồn lực thực hiện Chương trình
XDNTM …………………………………………………………………………………………………….
11
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở mỗi địa phương……………………………12
1.3.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước phát triển kinh tế, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn…………………………………………………………………………………12
1.3.3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương ……………………………….12
1.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý địa phương……………………………………13
1.3.5. Nhận thức về chương trình XDNTM …………………………………………………….13
1.3.6. Lợi ích mà người đóng góp cho chương trình XDNTM nhận được…………..14
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài………………………….14
1.5. Kinh nghiệm thực hiện xây dựng NTM ở một số địa phương…………………..16
1.5.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam……………….16
1.5.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM của xã Hòa An thuộc thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp ………………………………………………………………………………………………….17
Tóm tắt Chương 1 ………………………………………………………………………………………..18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐÓNG GÓP TỪ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NTM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP ………………………………………. 19
2.1. Tổng quan về huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp……………………………………19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………………………………………………19
2.1.2. Tình hình văn hóa, xã hội…………………………………………………………………….19
2.2. Thực trạng huy động nguồn lực đóng góp từ người dân trong xây dựng các công trình nông thôn mới trên địa bàn huyện Hồng Ngự giai đoạn 2016 – 2018
………………………………………………………………………………………………………………… 20
2.2.1. Nguồn vốn ngân sách của huyện Hồng Ngự giai đoạn 2016 – 2018 ………….20
2.2.2. Nguồn vốn XDNTM của huyện Hồng Ngự giai đoạn 2016 – 2018……………21
2.2.3. Nguồn vốn đóng góp của cộng đồng dân cư giai đoạn 2016 – 2018…………..23
2.2.4. Nội dung đóng góp của người dân xây dựng các công trình công cộng của huyện Hồng Ngự giai đoạn 2016 – 2018………………………………………………………….24
2.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình huy động đóng góp của người dân
XDNTM tại huyện Hồng Ngự giai đoạn 2016 – 2018 ……………………………………….25
2.3. Kết quả khảo sát về huy động nguồn lực đóng góp của người dân huyện
Hồng Ngự trong xây dựng công trình NTM…………………………………………………26
2.3.1. Mức độ hiểu biết của người dân về chương trình XDNTM………………………26
2.3.2. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân đối với chương trình XDNTM …27
2.3.3. Các lĩnh vực người dân sẵn lòng đóng góp để XDNTM ………………………….28
2.3.4. Những công trình mà người dân mong muốn được xây dựng, nâng cấp tại địa phương
……………………………………………………………………………………………………… 29
2.3.5. Đánh giá của người dân về lợi ích của các công trình XDNTM………………..30
2.3.6. Sự tham gia của người dân trong việc lập kế hoạch xây dựng các công trình
NTM ………………………………………………………………………………………………………… 30
2.3.7. Sự tham gia của người dân trong giám sát xây dựng các công trình ………….31
2.4. Đánh giá chung về công tác huy động nguồn lực đóng góp của người dân trong xây dựng các công trình NTM trên địa bàn huyện Hồng Ngự giai đoạn
2016 – 2018 …………………………………………………………………………………………………32
2.4.1. Những thành quả đạt được …………………………………………………………………..32
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế ……………………………..34
Tóm tắt chương 2 …………………………………………………………………………………………36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGUỒN LỰC ĐÓNG GÓP CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NTM TẠI HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP ……………………………………………………………. 37
3.1. Kế hoạch đầu tư XDNTM tại huyện Hồng Ngự giai đoạn 2019 – 2020 …….37
3.2. Giải pháp nâng cao nguồn lực đóng góp của người dân vào xây dựng các
công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp ………………………………..37
3.2.1. Tuyên truyền về lợi ích của chương trình NTM đối với người dân……………37
3.2.2. Tăng cường sự tham gia của người dân …………………………………………………38
3.2.3. Tăng cường huy động các nguồn vốn lồng ghép với vai trò chủ đạo của vốn nhà nước …………………………………………………………………………………………………… 39
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ địa phương ………………………………………..40
3.2.5. Quy hoạch các dự án công trình xây dựng……………………………………………..41
3.3. Kiến nghị ……………………………………………………………………………………………..42
3.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo………………………………….43
Tóm tắt Chương 3 ………………………………………………………………………………………..43
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VỀ XDNTM TẠI HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTCT Bê tông cốt thép
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội NSNN Ngân sách Nhà nước
NTM Nông thôn mới
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn ngân sách của huyện Hồng Ngự giai đoạn 2016 – 2018……..21
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn XDNTM huyện Hồng Ngự giai đoạn 2016 – 2018 ….22
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn góp của cộng đồng dân cư giai đoạn 2016 – 2018 …..23
Bảng 2.4: Nội dung đóng góp của người dân XDNTM tại huyện Hồng Ngự giai đoạn 2016 – 2018………………………………………………………………………………………….24
Bảng 2.5: Các lĩnh vực mà người dân sẵn lòng đóng góp để thực hiện chương trình
XDNTM tại huyện Hồng Ngự ……………………………………………………………………….28
Bảng 2.6: Các công trình mà người dân mong muốn được xây dựng, nâng cấp tại địa phương…………………………………………………………………………………………………..29
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Diện tích đất người dân huyện Hồng Ngự hiến tặng XDNTM …………….25
Hình 2.2: Mức độ hiểu biết của người dân huyện Hồng Ngự về XDNTM …………..27
Hình 2.3: Mức độ sẵn sàng đóng góp XDNMT của người dân huyện Hồng Ngự …28
Hình. 2.4: Đánh giá của người dân về lợi ích của chương trình XDNTM ……………30
Hình 2.5: Tham gia của người dân trong lập kế hoạch xây dựng công trình NTM..31
Hình 2.6: Sự tham gia của người dân trong việc giám sát xây dựng……………………32
TÓM TẮT
Tên đề tài: Giải pháp huy động các nguồn lực đóng góp của người dân vào công trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Lý do chọn đề tài: huyện Hồng Ngự xác định, nguồn vốn trong nhân dân vẫn còn rất lớn, nếu biết cách huy động, vận động tài trợ thì sẽ thu được nguồn đầu tư tại chỗ rất lớn, nhanh chóng giúp cho huyện Hồng Ngự đạt được mục tiêu hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Vấn đề: nguồn ngân sách nhà nước là có hạn, chưa đảm bảo theo kế hoạch đề ra, việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn, nguồn tín dụng khó tiếp cận nên không thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh.
Kết quả nghiên cứu: giai đoạn 2016 – 2018, huyện Hồng Ngự đã tích cực huy động nguồn đóng góp từ cộng đồng dân cư với tổng số vốn là 44,8 tỷ đồng. Hình thức huy động khá đa dạng: trực tiếp góp tiền, ngày công lao động, hiến đất. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong công tác huy động nguồn lực của cộng đồng dân cư là người dân chưa hiểu, chưa thấy được lợi ích to lớn mà Chương trình xây dựng nông thôn mới mang lại nên mức độ đồng thuận trong tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới là không cao.
Kết luận và khuyến nghị: các giải pháp được khuyến nghị gồm: tuyên truyền về lợi ích của chương trình nông thôn mới đối với người dân; tăng cường sự tham gia của người dân; tăng cường huy động các nguồn vốn lồng ghép với vai trò chủ đạo của vốn nhà nước; nâng cao trách nhiệm của cán bộ địa phương; quy hoạch các dự án công trình xây dựng.
Từ khóa: đóng góp của người dân, Chương trình nông thôn mới, huyện Hồng
Ngự.
ABSTRACT
Thesis title: Solutions to mobilize resources from the people to constructions of the new rural development program in Hong Ngu district, Dong Thap province.
The reason for choosing the project: Hong Ngu District determines that the capital sources of the people are still very potential. Finding effective ways to mobilize and call for funding brings a huge source of local investment, quickly help Hong district achieve the goal of completing the new rural development program.
Problem: The government budget is limited, not adequate for the plan, mobilizing resources out of the government budget faces many difficulties, credit sources are difficult to access, so it cannot meet the demand of capital requirements for new rural development program.
Research methods: Statistical methods, comparative methods.
Research results: In the period of 2016 – 2018, Hong Ngu District actively mobilized contributions from the community with a total capital of VND 44.8 billions. The forms of mobilizations are quite diverse: direct money contributions, working days, and land donations. However, the biggest constraint in mobilizing resources from the community is that the people do not understand and do not realize the great benefits that the new rural development program brings, so the level of agreements in order to participate in contributions for the new rural development program is not high.
Conclusions and recommendations: The recommended solutions include: Propagating the benefits of the new rural development program to the people; Increasing the people’s participations; Strengthening mobilizations of capital resources integrated with the leading role of government capital; Improving the responsibility of local officials; Planning construction projects.
Keywords: People’s contributions, new rural development program, Hong
Ngu district.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, phát triển nông thôn là một chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Năm 2010, Chính phủ đã triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (XDNTM) giai đoạn 2010 – 2020 nhằm xây dựng, phát triển nông thôn theo mô hình mới, từ đó thay đổi căn bản diện mạo của khu vực nông thôn, nâng cao mọi mặt đời sống của người dân nông thôn (Chính phủ,
2010). Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM được triển khai trên phạm vi cả nước, thu hút được sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành và của đông đảo người dân, đã ảnh hưởng tích cực đến kinh tế, xã hội của vùng nông thôn.
Huyện Hồng Ngự là một huyện biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu phía Bắc tỉnh Đồng Tháp. Nhận thức được tầm quan trọng của Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM, thời gian qua huyện luôn tích cực triển khai chương trình này. Đến nay, bộ mặt nông thôn của huyện Hồng Ngự đã có nhiều đổi thay rõ rệt và chất lượng cuộc sống của người dân cũng ngày càng được nâng cao. Nhiều công trình công cộng được xây dựng như công trình thắp sáng đường quê trên 64,5 km kết hợp xây mới, sửa chữa, nâng cấp, phát quang làm cổng ngõ, cột cờ; trên 145 km đường nông thôn được kiên cố hóa, thông thoáng; xây mới 5 cây cầu và sửa chữa 7 cây cầu tạm; vận động người dân hiến trên 229.771 m2 đất; sửa chữa nâng cấp kiên cố 867 căn nhà tạm; nâng cấp đê bao kết hợp giao thông, thủy lợi nội đồng… với số tiền hàng chục tỷ đồng (UBND huyện Hồng Ngự, 2018).
Nhờ có Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM, tình hình phát triển kinh tế nông thôn của huyện cũng chuyển biến tích cực. Huyện đã xây dựng thành công và nhân rộng nhiều mô hình kinh tế hợp tác, làm ăn hiệu quả như mô hình nuôi trăn, cá lóc, điêu hồng, sản xuất cá tra giống, nuôi lươn; mô hình cánh đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa, sản xuất mè; nghề cơ khí, làng nghề dệt, may công nghiệp… từ đó giúp hàng ngàn hộ dân thoát nghèo (UBND huyện Hồng Ngự, 2018).
Thời gian qua, huyện Hồng Ngự đã tranh thủ sự hỗ trợ của ngân sách Nhà
2
nước (NSNN) và nguồn vốn huy động trong nhân dân để đầu tư cho các dự án kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm tăng tỷ lệ đô thị hóa, phát triển kết cấu hạ tầng, kiến trúc cảnh quan khu vực ngoại thị. Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ XDNTM vào năm
2020 (UBND huyện Hồng Ngự, 2018).
Mặc dù, toàn huyện có quyết tâm rất lớn nhưng nguồn NSNN là có hạn, chưa đảm bảo theo kế hoạch đề ra, việc huy động nguồn lực ngoài NSNN gặp nhiều khó khăn, nguồn tín dụng khó tiếp cận nên không thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư XDNTM trên địa bàn huyện. Huyện Hồng Ngự xác định, nguồn vốn trong nhân dân vẫn còn rất lớn, nếu biết cách huy động, vận động tài trợ thì sẽ thu được nguồn đầu tư tại chỗ rất lớn, nhanh chóng giúp cho huyện Hồng Ngự đạt được mục tiêu hoàn thành chương trình XDNTM (UBND huyện Hồng Ngự, 2018).
Việc huy động vốn góp trong nhân dân chỉ thật sự có ý nghĩa khi người dân thật sự tin tưởng vào chính sách phát triển của địa phương và thấy được những lợi ích to lớn từ việc XDNTM mang lại thì họ mới tham gia đóng góp nguồn vốn ủng hộ cho địa phương. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để huy động được nguồn lực đóng góp của người dân trở nên cấp thiết.
Do đó, tác giả chọn đề tài “Giải pháp huy động các nguồn lực đóng góp của người dân vào công trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp” để làm luận văn thạc sĩ với kỳ vọng thông qua đề tài nghiên cứu này có thể tìm ra những thành công và những hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế; từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp để gia tăng được nguồn lực đóng góp của người dân địa phương cho chương trình XDNTM.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực đóng góp của người dân vào các công trình XDNTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nguồn lực đóng góp của người dân vào các công trình XDNTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu thứ nhất: Phân tích thực trạng huy động nguồn lực đóng góp của người dân trong xây dựng các công trình nông thôn mới (NTM) tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Mục tiêu thứ hai: Tìm ra những mặt đã làm được, những hạn chế cùng các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động huy động nguồn lực đóng góp của người dân trong việc xây dựng các công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Mục tiêu thứ ba: Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp huy động các nguồn lực đóng góp của người dân vào các công trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết là:
– Thực trạng đóng góp nguồn lực của người dân trong xây dựng các công trình
NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp như thế nào?
– Việc huy động nguồn lực đóng góp của người dân trong xây dựng các công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp có những thành tựu và hạn chế gì?
– Những giải pháp nào thích hợp để nâng cao nguồn lực đóng góp của người dân trong xây dựng các công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động nguồn lực đóng góp của người dân trong xây dựng các công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nguồn lực đóng góp của người dân gồm có tài lực, nhân lực, vật lực. Đề tài này tập trung nghiên cứu về nguồn lực tài chính, tức là nguồn
4
lực bao gồm tiền, tài sản hoặc nhân lực quy đổi được thành tiền.
Phạm vi không gian: Trong phạm vi huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài nghiên cứu được giới hạn trong thời gian 3 năm, từ năm 2016 đến năm 2018. Các số liệu sơ cấp từ khảo sát hộ gia đình được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 4/2019 đến tháng
5/2019; Các giải pháp nhằm nâng cao nguồn lực đóng góp của người dân vào xây dựng các công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp được đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó, chú trọng sử dụng các phương pháp:
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh tế – xã hội, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp so sánh để nhằm xác định mức độ thay đổi và sự biến động của các nguồn lực đóng góp để xây dựng cấc công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2018.
Phương pháp khảo sát sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu mức độ hiểu biết của người dân về chương trình XDNTM, khả năng đóng góp của người dân vào XDNTM. Đối tượng khảo sát là chủ hộ hoặc người đại diện cho hộ gia đình trên địa bàn huyện Hồng Ngự. Do hạn chế về thời gian và khả năng thu thập số liệu ở quy mô lớn, tác giả chọn 4 xã có vốn đầu tư XDNTM lớn nhất trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2016 – 2018 là xã Thường Phước 1, xã Thường Thới Hậu A, xã Thường Thới Hậu B, xã Thường Thới Tiền. Tại mỗi xã khảo sát 100 hộ gia đình, tổng số lượng khảo sát là 400 hộ gia đình.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để rút ra tồn tại, khó khăn và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những nhóm giải pháp nâng cao nguồn lực đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng các công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5
Nghiên cứu này giúp đánh giá đúng thực trạng, những mặt được, những hạn chế cùng các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động huy động nguồn lực đóng góp của người dân trong xây dựng các công trình nông thôn mới (NTM) tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Kết quả của đề tài này là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho chính quyền huyện Hồng Ngự nói riêng và các huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong việc huy động nguồn lực của người dân trong thực hiện Chương trình XDNTM.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài.
Chương 2: Thực trạng đóng góp nguồn lực của người dân trong xây dựng các
công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp nâng cao nguồn lực đóng góp của người dân vào xây dựng các công trình NTM tại huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG CHƯƠNG TRÌNH XDNTM
1.1. Các khái niệm trong nghiên cứu
1.1.1. Nông thôn và phát triển nông thôn
1.1.1.1. Nông thôn
Có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần căn cứ vào trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng kém hơn vùng đô thị. Quan điểm khác thì nên dựa vào trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn.
Nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Theo Đặng Kim Sơn (2008), “Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp nhân dân, trong đó chủ yếu là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Hay, nói cách khác, nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các cấp tỉnh, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.
Nguyễn Mậu Thái (2015) định nghĩa “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn”. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009) thì nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Như vậy, có thể hiểu nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của người nông dân gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và được quản lý bởi chính quyền cấp xã.
7
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là phát triển kinh tế xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể – người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển (Dufhues và Halle, 2007).
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Theo Nguyễn Quế Hương (2013) thì “phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.”
1.1.2. NTM và XDNTM
1.1.2.1. NTM
NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao.
NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng tiên tiến về mọi mặt so với mô hình nông thôn cũ (Nguyễn Quế Hương, 2013). Xã NTM là xã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên các lĩnh vực là quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất,
8
văn hóa – xã hội – môi trường, hệ thống chính trị được quy định tại các văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Huyện NTM là huyện có tỷ lệ số xã trong huyện đạt chuẩn NTM và có các tiêu chí về quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, y tế, văn hóa, giáo dục, sản xuất, môi trường, an ninh, trật tự xã hội và đạt chuẩn theo quy định tại các văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (Chính phủ, 2009).
Như vậy, có thể hiểu NTM là nông thôn có hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, an ninh, văn minh; Sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày được nâng cao; Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
1.1.2.2. XDNTM
XDNTM là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác (Hoàng Vũ Quang, 2014).
XDNTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể (Đặng Kim Sơn, 2008).
XDNTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng ấp, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. XDNTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng phát triển, dân chủ, văn minh.
Chương trình XDNTM là một chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện ở các vùng nông thôn nhằm xây dựng và phát triển nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.