Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Phát triển tài chính và hiệu lực của chính sách tiền tệ

100.000 VNĐ

Download Luận án tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển tài chính và hiệu lực của chính sách tiền tệ

Mã: LA02.296 Danh mục: , Từ khóa: , , , Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh Tế TpHCMChuyên Ngành: Tài chính - Ngân hàngLoại tài liệu: Luận án tiến sĩNăm: 2020Tên tác giả: Hồ Thị Lam
Số trang: 280

Download Luận án tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển tài chính và hiệu lực của chính sách tiền tệ

Các ngân hàng trung ương tại các quốc gia đều hướng đến gia tăng hiệu lực của chính sách tiền tệ (CSTT). Do đó, việc đánh giá hiệu lực của chính sách ở hiện tại và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực này là cần thiết. Mục tiêu của luận án này là đánh giá tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực của CSTT tại các quốc gia phát triển thuộc nhóm nước G-7.

Để thực hiện mục tiêu này, tác giả sử dụng mô hình GARCH-BEKK đa biến, quá trình mô phỏng Monte Carlo nhằm giải quyết bài toán tối ưu, mô hình FGLS tương ứng với từng mục tiêu cụ thể, với dữ liệu trong giai đoạn từ 1951 đến 2017, dựa trên tính sẵn có về dữ liệu của từng quốc gia.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ đánh đổi giữa bất ổn sản lượng và bất ổn lạm phát ở các quốc gia nghiên cứu. Đường cong Taylor là khác nhau giữa các quốc gia. Hiệu lực CSTT của từng quốc gia thể hiện sự thay đổi theo thời gian.

Cuối cùng, tác giả tìm thấy phát triển tài chính tác động âm đến hiệu lực CSTT trong mẫu các quốc gia nghiên cứu. Trong đó, phát triển thị trường tài chính tác động âm, ngược lại, phát triển các tổ chức tài chính tác động dương đến hiệu lực CSTT. Những kết quả của luận án giúp đưa ra một số hàm ý chính sách và gợi mở một số hướng nghiên cứu trong tương lai.

Keywords: Tài chính, Finance, Chính sách tiền tệ, Monetary policy

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………….i LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………..vi DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………………………………………… viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ………………………………………………………..ix TÓM TẮT ……………………………………………………………………………………………………x ABSTRACT ………………………………………………………………………………………………..xi CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU …………………………………………………1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ………………………………………………………………………..1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………..4

1.3. Câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………………………………….5

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………..5

1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu ……………………………………………………..6

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………6

1.5.2. Dữ liệu ……………………………………………………………………………………….7

1.6. Các đóng góp mới của nghiên cứu ……………………………………………………….8

1.7. Kết cấu luận án ………………………………………………………………………………….9

CHƯƠNG 2 – KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ

PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ HIỆU LỰC CSTT ……………………………………..11

2.1. Chính sách tiền tệ …………………………………………………………………………….11

2.1.1. Giới thiệu ………………………………………………………………………………….11

2.1.2. Mục tiêu của CSTT …………………………………………………………………….12

2.1.3. Công cụ của CSTT ……………………………………………………………………..16

2.1.4. CSTT phi truyền thống ………………………………………………………………..17

2.2. Hiệu lực của chính sách tiền tệ và lý thuyết đường cong Taylor …………….19

2.2.1. Lý thuyết đường cong Taylor ……………………………………………………….19

2.2.2. Hiệu lực của CSTT……………………………………………………………………..22

2.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu lực CSTT ………………………………………24
iv

2.3. Phát triển tài chính ……………………………………………………………………………26

2.3.1. Vai trò của hệ thống tài chính trong cơ chế truyền dẫn tiền tệ …………26

2.3.2. Phát triển tài chính …………………………………………………………………….29

2.3.3. Đo lường phát triển tài chính ………………………………………………………29

2.4. Cơ sở lý thuyết về tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực CSTT ….31

2.4.1. Tác động của phát triển tài chính đến kiểm soát cung tiền ………………32

2.4.2. Tác động của phát triển tài chính đến cầu tiền ………………………………33

2.4.3. Tác động của phát triển tài chính đến cơ chế truyền dẫn tiền tệ ………35

2.5. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây………………………………..46

2.5.1. Các nghiên cứu về đường cong Taylor và hiệu lực CSTT ………………..46

2.5.2. Các nghiên cứu về tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực của

CSTT …………………………………………………………………………………………………49

2.6. Tóm tắt và động cơ nghiên cứu ………………………………………………………….55

CHƯƠNG 3 – KIỂM ĐỊNH LÝ THUYẾT ĐƯỜNG CONG TAYLOR ………..61

3.1. Giới thiệu ………………………………………………………………………………………..61

3.2. Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ đường cong Taylor…………………….62

3.2.1. Mô hình nghiên cứu ……………………………………………………………………62

3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu……………………………………………………………………..67

3.3. Kết quả kiểm định mối quan hệ đường cong Taylor ……………………………..71

3.4. Kết luận…………………………………………………………………………………………..78

CHƯƠNG 4 – ĐO LƯỜNG HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ………79

4.1. Giới thiệu ………………………………………………………………………………………..79

4.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………..80

4.2.1. Mô hình ước lượng đường biên hiệu quả và đo lường hiệu lực CSTT .80

4.2.2. Dữ liệu………………………………………………………………………………………85

4.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ………………………………………………………..85

4.3.1. Đường cong Taylor ước lượng …………………………………………………….85

4.3.2. Hiệu lực CSTT theo thời gian ………………………………………………………87

4.3.3. Sự dịch chuyển trong đường cong Taylor………………………………………95

4.4. Kết luận…………………………………………………………………………………………..97
v

CHƯƠNG 5 –TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ……………………………………………………………………99
5.1. Giới thiệu ………………………………………………………………………………………..99

5.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………101

5.2.1. Kiểm định tính dừng………………………………………………………………….101

5.2.2. Kiểm định đồng liên kết …………………………………………………………….102

5.2.3. Mô hình nghiên cứu ………………………………………………………………….103

5.2.4. Dữ liệu ……………………………………………………………………………………105

5.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ………………………………………………………114

5.3.1. Kiểm định tính dừng………………………………………………………………….114

5.3.2. Kiểm định đồng liên kết …………………………………………………………….114

5.3.3. Phân tích ma trận tương quan và kiểm định đa cộng tuyến ……………115

5.3.4. Kiểm định nội sinh ……………………………………………………………………118

5.3.5. Kiểm định tự tương quan …………………………………………………………..120

5.3.6. Kiểm định phương sai thay đổi …………………………………………………..120

5.3.7. Tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực CSTT ……………………121

5.4. Kết luận…………………………………………………………………………………………126

CHƯƠNG 6 – KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH …………………………….128

6.1. Kết luận…………………………………………………………………………………………128

6.2. Hàm ý chính sách …………………………………………………………………………..129

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………133

PHỤ LỤC
vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải tiếng Anh Diễn giải tiếng Việt

AIC Akaike’s Information Criterion Tiêu chuẩn thông tin Akaike

APC Asset Price Channel Kênh giá tài sản

BIC Bayesian Information Criterion Tiêu chuẩn thông tin Bayesian

BLC Bank Lending Channel Kênh cho vay ngân hàng

BSC Balance Sheet Channel Kênh bảng cân đối tài sản

CSTT Chính sách tiền tệ

EFP External Finance Premium Phần bù tài trợ bên ngoài

ERC Exchange Rate Channel Kênh tỷ giá

FD Financial Development Chỉ số phát triển tài chính

FEM Fixed Effects Model Mô hình hiệu ứng cố định

FGLS Feasible Generalized Least

Squares
Ước lượng bình phương tối thiểu

tổng quát khả thi

FI Financial Institutions Chỉ số Phát triển các tổ chức tài chính

FIA Financial Institutions Access Chỉ số tiếp cận tổ chức tài chính

FID Financial Institutions Depth Chỉ số chiều sâu tổ chức tài chính

FIE Financial Institutions

Efficiency
Chỉ số hiệu quả tổ chức tài chính

FM Financial Markets Chỉ số Phát triển thị trường tài chính
vii

 

FMA Financial Markets Access Chỉ số tiếp cận thị trường tài chính

FMD Financial Markets Depth Chỉ số chiều sâu thị trường tài chính

FME Financial Markets Efficiency Chỉ số hiệu quả thị trường tài chính

GFCF Gross Fixed Capital Formation Vốn cố định

GLS Generalized Least Square Bình phương tối thiểu tổng quát

IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IRC Interest Rate Channel Kênh lãi suất

LLC Kiểm định nghiệm đơn vị Levin –

Lin – Chu

MPE Monetary Policy Effectiveness Hiệu lực chính sách tiền tệ

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTW Ngân hàng Trung ương

OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương bé nhất

REM Random Effects Model Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên

TTTC Thị trường tài chính
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Tóm tắt tác động chính của phát triển tài chính đến hiệu lực CSTT 46

Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình 63

Bảng 3.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu 69

Bảng 3.3. Kết quả kiểm định tính dừng 72

Bảng 3.4. Kết quả ước lượng mô hình GARCH 74

Bảng 3.5. Kết quả kiểm định phần dư với thống kê Q Ljung-Box 75

Bảng 4.1. Tổng hợp các biến trong mô hình 81

Bảng 5.1. Tổng hợp các biến trong mô hình 104

Bảng 5.2. Trung bình mẫu giai đoạn 1980 – 2016 111

Bảng 5.3. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu 113

Bảng 5.4. Kết quả kiểm định tính dừng LLC 114

Bảng 5.5. Kết quả kiểm định đồng liên kết 115

Bảng 5.6. Ma trận tương quan Pearson giữa các biến nghiên cứu 117

Bảng 5.7. Hệ số phóng đại phương sai 118

Bảng 5.8. Tương quan giữa phần dư từ các mô hình (5.1), (5.2), (5.3) và các

biến độc lập trong mô hình tương ứng
119

Bảng 5.9. Kết quả kiểm định tự tương quan Wooldridge 120

Bảng 5.10. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi 121

Bảng 5.11. Kết quả hồi quy tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực

CSTT
124
ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên hình vẽ, đồ thị Trang

Hình 2.1. Mối quan hệ đánh đổi giữa bất ổn sản lượng và bất ổn lạm phát 22

(đường cong Taylor)

Hình 2.2. Các nhân tố tác động đến cơ chế truyền dẫn của CSTT 36

Hình 3.1. Đồ thị phân tán hai chiều của phương sai sản lượng và lạm phát 76

Hình 4.1. Đường cong Taylor ước lượng cho từng quốc gia 88

Hình 4.2. Hiệu lực CSTT theo thời gian 89

Hình 4.3. Sự dịch chuyển đường cong Taylor 96

Hình 5.1. Cấu trúc chỉ số phát triển tài chính 107

Hình 5.2. Mức độ phát triển tài chính tại các quốc gia 109

Hình 5.3. Mức độ phát triển tài chính thành phần 109
x

PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ HIỆU LỰC CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

TÓM TẮT

Các NHTW tại các quốc gia đều hướng đến gia tăng hiệu lực của CSTT. Do đó, việc đánh giá hiệu lực của chính sách ở hiện tại và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực này là cần thiết. Mục tiêu của luận án này là đánh giá tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực của CSTT tại các quốc gia phát triển thuộc nhóm nước G-7. Để thực hiện mục tiêu này, tác giả sử dụng mô hình GARCH-BEKK đa biến, quá trình mô phỏng Monte Carlo nhằm giải quyết bài toán tối ưu, mô hình FGLS tương ứng với từng mục tiêu cụ thể, với dữ liệu trong giai đoạn từ 1951 đến 2017, dựa trên tính sẵn có về dữ liệu của từng quốc gia. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ đánh đổi giữa bất ổn sản lượng và bất ổn lạm phát ở các quốc gia nghiên cứu. Đường cong Taylor là khác nhau giữa các quốc gia. Hiệu lực CSTT của từng quốc gia thể hiện sự thay đổi theo thời gian. Cuối cùng, tác giả tìm thấy phát triển tài chính tác động âm đến hiệu lực CSTT trong mẫu các quốc gia nghiên cứu. Trong đó, phát triển thị trường tài chính tác động âm, ngược lại, phát triển các tổ chức tài chính tác động dương đến hiệu lực CSTT. Những kết quả của luận án giúp đưa ra một số hàm ý chính sách và gợi mở một số hướng nghiên cứu trong tương lai.

TỪ KHÓA: Chính sách tiền tệ, đường cong Taylor, hiệu lực, phát triển tài chính, thị trường tài chính, tổ chức tài chính.
xi

FINANCIAL DEVELOPMENT AND THE EFFECTIVENESS OF MONETARY POLICY

ABSTRACT

Central Banks in countries aims at enhancing Monetary Policy Effectiveness. Therefore, it is necessary to assess effectiveness of policy and consider factors affecting this effectiveness. The objective of this thesis is to assess impact of financial development on the Monetary Policy Effectiveness in G-7 developed countries. To accomplish it, I apply the multivariate GARCH-BEKK model, Monte Carlo simulation process to solve optimal control problem and the FGLS model in accordance with each specific objective, with data in the 1951-2017 period, depending on data availability. The findings indicate a trade-off relationship between output volatility and inflation volatility in research countries. Taylor curve is different among the countries. Each country’s Monetary Policy Effectiveness changes over time. Finally, I find the financial development negatively impacts on the Monetary Policy Effectiveness in the countries sample. Particularly, the development of financial market negatively impacts; in contrast, the development of the financial institutions positively impacts on the Monetary Policy Effectiveness. The results help to give some policy implications to policy-making agencies in countries and suggest some future research directions.

KEY WORDS: Monetary Policy, Taylor curve, effectiveness, financial development, financial market, financial institution.

1

 

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu

Trong suốt những thập kỷ vừa qua, làn sóng hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng nhanh và mạnh ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống tài chính của các quốc gia cũng ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT) của các Ngân hàng Trung ương (NHTW) cũng đã thay đổi theo những cách ấn tượng, với sự dịch chuyển mục tiêu (tập trung vào đạt được sự ổn định về giá và ổn định chu kỳ kinh doanh (Castelnuovo, 2006) và đa dạng hóa các công cụ. Trong số các kênh truyền dẫn CSTT được phát triển cho tới ngày nay, các kênh lãi suất, tín dụng cũng như giá tài sản tài chính hay tỷ giá hoạt động thông qua thị trường tài chính quốc gia. Những điều này gợi ý về một mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hiệu lực CSTT.

Phát triển tài chính là sự cải tiến trong các chức năng của hệ thống tài chính bao gồm: (i) tổng hợp các khoản tiết kiệm; (ii) phân bổ vốn cho đầu tư sản xuất; (iii) giám sát các khoản đầu tư đó; (iv) đa dạng hoá rủi ro; và (v) thúc đẩy trao đổi hàng hóa và dịch vụ (Levine, 2005). Theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh, mỗi chức năng tài chính này có thể ảnh hưởng đến các quyết định tiết kiệm, đầu tư và hiệu quả phân bổ nguồn vốn. Do đó, sự phát triển của hệ thống tài chính ảnh hưởng đến sự tích lũy vốn vật chất, lao động và năng suất các yếu tố tổng hợp – ba yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Trong trường hợp phát triển tài chính làm giảm tính bất cân xứng thông tin và các ràng buộc về tài chính đồng thời khuyến khích chia sẻ rủi ro, lúc này phát triển tài chính có thể nâng cao khả năng hấp thụ các cú sốc của hệ thống tài chính và giảm sự khuếch đại chu kỳ thông qua cơ chế gia tốc tài chính (financial accelerator) (Bernanke & ctg, 1999) do đó làm giảm bất ổn vĩ mô và bất bình đẳng.

Trong điều kiện bình thường, công cụ chính sách chủ yếu được sử dụng để quản lý hệ thống tài chính là CSTT. Điều này cho thấy hiệu quả và tính ổn định của hệ thống tài chính, cùng với tích lũy vốn, là kết quả của việc điều hành CSTT và các tác động của nó trong nền kinh tế. Ví dụ, chi phí của các nguồn tài trợ quyết định khối lượng tín dụng mà khu vực sản xuất có thể tiếp cận. Chi phí lãi vay là một hàm
2

của lãi suất CSTT trong nền kinh tế, với lãi suất cho vay được điều chỉnh phụ thuộc vào lãi suất chính sách. Do đó, khi thảo luận về một hệ thống tài chính hiệu quả và phát triển có thể thúc đẩy tăng trưởng sẽ không đầy đủ nếu không xem xét vai trò của CSTT. Trong khi mối liên hệ giữa phát triển tài chính, tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế là rõ ràng và được rất nhiều nghiên cứu quan tâm, tác động truyền dẫn CSTT đến nền kinh tế thực thông qua vai trò của hệ thống tài chính vẫn còn hạn chế. Toàn cầu hóa tài chính và sự hội nhập của các thị trường tài chính trên các quốc gia khác nhau đã làm tăng sự phức tạp trong môi trường mà các cơ quan tiền tệ quốc gia hoạt động. Khi các nước đã tự do hóa tài khoản vốn, bản chất của dòng vốn trong danh mục đầu tư sẽ thay đổi. Dòng vốn nước ngoài gia tăng do sự khác biệt về lãi suất và lợi nhuận trên các tài sản tài chính khác nhau. Điều này cũng dẫn đến sự gia tăng các tổ chức và cá nhân giao dịch trên thị trường tài chính và các sản phẩm tài chính mới trên thị trường tài chính toàn cầu. Việc ra đời những loại tiền tệ mới, công nghệ thanh toán mới, hay các tài sản tài chính thay thế khiến cho việc xác định tổng lượng tiền tệ là khó khăn hơn, việc kiểm soát tiền tệ của NHTW các nước cũng trở thành vấn đề nan giải. Phát triển tài chính làm thay đổi cả bên cung và bên cầu tiền tệ của nền kinh tế. Các tài sản tài chính mới ra đời khiến cho độ nhạy cảm của chi tiêu của các tác nhân trong nền kinh tế với lãi suất thay đổi và khó dự đoán được, các công cụ thanh toán mới xuất hiện đang dần thay đổi thói quen của công chúng và khiến cho vai trò của các kênh truyền dẫn tiền tệ truyền thống giảm đi. Phát triển tài chính dẫn đến việc hình thành ngày càng nhiều các ngân hàng đa năng khi làn sóng mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng gia tăng, trong khi việc sáp nhập các công ty môi giới chứng khoán với các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tạo ra các ngân hàng đầu tư. Ngoài ra, hệ thống trung gian tài chính cũng liên tục phát triển với các loại hình trung gian mới như các công ty đầu tư mạo hiểm, các quỹ cổ phần tư nhân. Thị trường trái phiếu cũng đã phát triển đáng kể, tạo ra những kênh mới cho các nguồn tài trợ. Hệ thống tài chính Hồi giáo, với lời hứa về trung gian tài chính phi lãi suất, đã phát triển nhanh chóng (Bank for International Settlements, 2008). Tăng cường hội nhập cũng đã dẫn đến sự lây lan của các bất ổn trên thị trường tài chính. Với tốc độ phát triển ngày càng nhanh và khó kiểm soát trên hệ thống tài chính, các nhà hoạch định CSTT phải đối mặt với thách thức về khả năng kiểm soát dòng vốn, quản lý thanh khoản, duy trì ổn
3

định tỷ giá và tránh các chu kỳ bùng nổ trong thị trường tài sản. Điều này khiến cho việc hoạch định CSTT để đạt được mục tiêu trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Từ quan điểm CSTT, câu hỏi về khả năng mà sự phát triển tài chính này ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách của NHTW và khả năng truyền dẫn chính sách đến nền kinh tế như thế nào là đáng được nghiên cứu, nhưng có rất ít bằng chứng về những tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực của CSTT trong giai đoạn hiện nay.

Mặc dù đã có một số các nghiên cứu trước quan tâm xem xét hiệu lực của CSTT cũng như tác động của sự phát triển của hệ thống tài chính đến việc thực hiện CSTT, tuy nhiên, các nghiên cứu trước còn gặp phải một số vấn đề cần được giải quyết. Thứ nhất, các nghiên cứu sử dụng một số thước đo hiệu lực CSTT chưa khái quát hết được các mục tiêu, đặc biệt là trong dài hạn của CSTT của các NHTW, ví dụ mức độ lạm phát và/hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế (Ma & Lin, 2016), hay độ lớn và độ dài của tác động truyền dẫn (Carranza & ctg, 2010). Thứ hai, một số nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận lý thuyết đường cong Taylor để đo lường hiệu suất kinh tế vĩ mô và hiệu lực của CSTT bằng cách so sánh hiệu suất thực tế và hiệu suất đạt được trong điều kiện CSTT là tối ưu (Cecchetti & ctg, 2006; Olson & Enders, 2012; Olson
& ctg, 2012), song các nghiên cứu này lại chưa chú trọng phân tích các yếu tố tác động đến hiệu lực CSTT để có thể giải thích lý do có sự thay đổi hiệu lực chính sách theo thời gian cũng như sự khác biệt giữa các quốc gia và đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích cho các cơ quan tiền tệ nhằm nâng cao hiệu lực CSTT. Thứ ba, dựa trên các thước đo khác nhau, một số nghiên cứu đã gợi mở về tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực CSTT, tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ xem xét vai trò của một hoặc một vài khía cạnh nhất định trong khái niệm phát triển tài chính như cải cách tài chính hoặc tự do hóa tài chính hoặc cấu trúc tài chính (Akhtar, 1983; De Bondt, 1999; Cecchetti & Krause, 2001, 2002; Georgiadis & Mehl, 2016; Bernoth & ctg, 2017) mà chưa xem xét toàn diện vai trò của phát triển tài chính. Bởi vì phát triển tài chính là một quá trình đa chiều và phức tạp (Svirydzenka, 2016), việc đánh giá tác động dựa trên một vài khía cạnh của phát triển tài chính có thể không mang lại bức tranh toàn cảnh về vai trò của hệ thống tài chính trong cải thiện hiệu suất kinh tế vĩ mô và hiệu lực CSTT.
4

Xuất phát từ cả khía cạnh học thuật và thực tiễn, cần thiết phải có nghiên cứu về hiệu lực CSTT và tác động toàn diện của phát triển tài chính đến hiệu lực CSTT để khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước đây nhằm cung cấp hiểu biết khoa học về công tác điều hành CSTT trong bối cảnh mới.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Tác giả thực hiện luận án với mục tiêu tổng quát là nghiên cứu tác động của sự phát triển trên hệ thống tài chính quốc gia đến tính hiệu lực của CSTT.
Như đã trình bày ở trên, khó khăn lớn nhất gặp phải trong các nghiên cứu trước đây liên quan đến thước đo hiệu lực của CSTT. Do đó, để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, tác giả thực hiện xây dựng thước đo hiệu lực của CSTT dựa trên lý thuyết đường cong Taylor và đánh giá tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực của CSTT. Chi tiết các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án là:
Đầu tiên, tác giả tiến hành kiểm định mối quan hệ đánh đổi giữa bất ổn sản lượng và bất ổn lạm phát mà các NHTW các nước phải đối mặt trong việc thực thi CSTT dựa trên lý thuyết đường cong Taylor. Không giống với đường cong Phillips truyền thống về việc tồn tại mối quan hệ trong ngắn hạn giữa mức độ lạm phát và sản lượng. Taylor (1979) lập luận về sự tồn tại “đường cong Phillips bậc hai” thể hiện mối quan hệ đánh đổi trong dài hạn giữa bất ổn sản lượng và bất ổn lạm phát, là một khuôn khổ chính sách (policy menu) quan trọng. Taylor (1979) đã tính toán đường cong Taylor bằng cách xem xét CSTT tối ưu theo kỳ vọng hợp lý được thực hiện để giảm thiểu hàm tổn thất tùy theo cấu trúc của nền kinh tế. Mục tiêu thứ nhất này nhằm trả lời câu hỏi rằng liệu các cơ quan tiền tệ có phải đối mặt với sự đánh đổi giữa mục tiêu ổn định danh nghĩa (ổn định lạm phát) và ổn định thực (ổn định chu kỳ kinh doanh – ổn định sản lượng) hay có bằng chứng ủng hộ mối quan hệ đường cong Taylor ở các quốc gia nghiên cứu hay không, là cơ sở để đi đến mục tiêu thứ hai của luận án là xây dựng đường biên hiệu quả của CSTT (đường cong Taylor) và đo lường hiệu lực CSTT trong việc đạt được mục tiêu.
Thứ hai, tác giả đo lường hiệu lực của CSTT. Đầu tiên, tác giả phát triển và xây dựng đường biên hiệu quả của CSTT cho các quốc gia dựa trên lý thuyết đường cong Taylor. Đường biên hiệu quả này được biết đến với tên gọi phổ biến là đường
5

cong Taylor, là tập hợp các điểm hiệu suất của nền kinh tế vĩ mô trong điều kiện CSTT là tối ưu. Từ đường cong Taylor được xây dựng, tác giả đo lường khoảng cách trực giao (orthogonal) tối thiểu từ điểm hiệu suất thực tế của nền kinh tế đến đường cong Taylor để đại diện cho hiệu lực CSTT. Khoảng cách này càng nhỏ cho thấy CSTT càng gần với mức tối ưu, điều này có nghĩa CSTT càng có hiệu lực trong việc đưa nền kinh tế tiến đến tối thiểu tổn thất và giảm thiểu bất ổn kinh tế vĩ mô.
Thứ ba, điều quan trọng là phải hiểu được các yếu tố nào tác động đến hiệu lực CSTT để các cơ quan tiền tệ có thể điều chỉnh cũng như kiểm soát chúng nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong thực thi CSTT, do đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu tác động của phát triển tài chính (bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau) đến hiệu lực CSTT ở các quốc gia trong mẫu nghiên cứu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả tiến hành trả lời lần lượt các câu hỏi nghiên cứu sau:
1/ Có tồn tại mối quan hệ đánh đổi giữa bất ổn sản lượng và bất ổn lạm phát

(hay lý thuyết đường cong Taylor có được duy trì) ở các quốc gia trong mẫu nghiên cứu hay không?
2/ Bằng cách sử dụng lý thuyết đường cong Taylor để xây dựng đường biên

hiệu quả của CSTT và đo lường hiệu lực CSTT dựa trên khoảng cách trực giao tối thiểu từ điểm hiệu suất thực tế đến đường biên hiệu quả, hiệu lực CSTT ở các quốc gia trong mẫu nghiên cứu thay đổi như thế nào?
3/ Phát triển tài chính và các thành phần của phát triển tài chính có tác động

đến hiệu lực CSTT ở các quốc gia này không? Chiều hướng tác động như thế nào?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tác giả thực hiện nghiên cứu hiệu lực CSTT và tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực chính sách tại các quốc gia phát triển thuộc nhóm nước G-7 (bao gồm Canada, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Anh và Mỹ) trong giai đoạn 1951 – 2017 (tùy thuộc vào tính sẵn có của dữ liệu ở từng quốc gia).

Trong khi CSTT là một trong những chính sách quan trọng để duy trì sự ổn

định cho nền kinh tế và góp phần tạo nên tăng trưởng bền vững cho mỗi quốc gia, thì
6

tại các quốc gia đang phát triển, CSTT có những hạn chế nhất định trong việc đạt được mục tiêu do những quy định về kiểm soát vốn, vấn đề bảo hộ doanh nghiệp và sự can thiệp sâu của Chính phủ vào hành động của NHTW. Ngoài ra, các nước đang phát triển cũng chứng kiến rất nhiều cuộc khủng hoảng1 và CSTT đang gánh chịu nhiều áp lực hơn từ những vấn đề như lạm phát, phá giá tiền tệ, lựa chọn mục tiêu danh nghĩa nào phù hợp hơn, hay sự tác động của các nước phát triển khiến cho CSTT mang tính bị động (nhất là khi các nước này chọn cơ chế ổn định tỷ giá hối đoái). Tại các quốc gia phát triển, hệ thống tài chính phát triển toàn diện, đầy đủ các cấu phần cần thiết cũng như đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Thị trường tài chính hoạt động linh hoạt, hiệu quả cao theo định hướng thị trường và các dòng vốn di chuyển hoàn toàn tự do, tỷ giá được thả nổi hoàn toàn và phản ánh đúng cung và cầu của thị trường. Điều này đảm bảo việc đánh giá tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực của CSTT được đầy đủ trên tất cả các khía cạnh. Do đó, với mục tiêu chính là nghiên cứu tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực CSTT, để loại bỏ những ảnh hưởng ngoại lai bên ngoài phát triển tài chính đến hiệu lực CSTT, tác giả tiến hành nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, với mẫu nghiên cứu là các quốc gia thuộc nhóm nước G-7, nơi cũng cung cấp dữ liệu với độ tin cậy cao và độ dài dữ liệu lớn hơn, là điều kiện để đảm bảo kết quả nghiên cứu là đáng tin cậy và phản ánh đúng mối quan hệ cần nghiên cứu.

1.5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp định lượng với các mô hình nghiên cứu khác nhau nhằm trả lời lần lượt từng câu hỏi nghiên cứu.
Với câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, nghiên cứu sử dụng mô hình GARCH-BEKK đa biến được phát triển bởi Engle & Kroner (1995) để mô hình hóa và kiểm định mối quan hệ trong moment bậc hai của hai biến sản lượng và lạm phát cho từng quốc gia
trong mẫu. Trong khi, mô hình trung bình được sử dụng là mô hình near-VAR. Kỹ

 

 

1 Riêng giai đoạn 1970-2013 đã xảy ra khoảng 400 cuộc khủng hoảng, 35 cuộc xảy ra ở các nước phát triển trong khi có đến 218 cuộc khủng hoảng tài chính xẩy ra ở các nước đang phát triển, trong đó khủng hoảng tiền tệ chiếm đa số, số còn lại là khủng hoảng nợ và khủng hoảng ngân hàng (Laeven & Valencia, 2013).

LA02.296_Phát triển tài chính và hiệu lực của chính sách tiền tệ

Nơi xuất bản

Chuyên Ngành

Loại tài liệu

Năm

LA02.296_Phát triển tài chính và hiệu lực của chính sách tiền tệ
Phát triển tài chính và hiệu lực của chính sách tiền tệ