Download Luận án tiến sĩ ngành Kinh tế phát triển: Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội (LA06.055)
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gần đây, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở lên sâu rộng, các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á nói riêng và Châu á nói chung ngày càng trở lên có vị thế trong nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ đã đem lại nhiều cơ hội mới cho phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển thông qua việc tạo cơ hội cho các quốc gia này tiếp cận với thị trường rộng lớn hơn về tư liệu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thị trường lao động, tăng cường khả năng huy động tài chính và các nguồn lực khác cho phát triển các ngành kinh tế quan trọng như công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Để đóng góp cho thành công của các quốc gia trong đó có Việt Nam thì ngành Viễn thông đóng vai trò rất quan trọng. Kể từ khi gia nhập WTO đến nay, ngành Viễn thông đã và đang thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, thực tế đã đạt được thành tích tăng trưởng cao song vẫn còn nhiều hạn chế như giá dịch vụ còn cao, chất lượng chưa tốt, hạ tầng chưa đồng bộ, mất cân đối giữa nông thôn và thành thị, chưa phong phú về dịch vụ cũng như chăm sóc khách hàng còn chưa được chuyên nghiệp, v.v… Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn cấp bách như nêu trên, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội” để thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung vào các mục đích chính sau:
– Hệ thống các lý thuyết căn bản liên quan đến việc tăng cường tính cạnh tranh của dịch vụ viễn thông nói chung và kinh doanh dịch vụ viễn thông nói riêng. Trong đó, luận án sẽ nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của kinh doanh DVVT, các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của kinh doanh DVVT;
– Phân tích và chỉ ra các điểm yếu, các hạn chế của các kết quả nghiên cứu trước liên quan đến khả năng cạnh tranh của việc kinh doanh dịch vụ viễn thông để xác định các thiếu sót, các vấn đề còn tồn đọng trong ngành kinh doanh DVVT tại Việt Nam, những vấn đề còn chưa được giải quyết trong các nghiên cứu trước đó;
– Phân tích, đánh giá thực trạng cạnh tranh của ngành kinh doanh DVVT tại Việt Nam trong quá khứ để từ đó xác định các điểm mạnh, điểm yếu, các lợi thế và khó khăn trong việc kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Qua đó, phân tích khả năng cạnh tranh của kinh doanh dịch vụ viễn thông hiện nay.
– Đề xuất các kiến nghị, định hướng và giải pháp để nâng cao tính cạnh tranh của ngành kinh doanh DVVT tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát triển dịch vụ viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nghiên cứu riêng trường hợp của Hanoi Telecom. Tuy nhiên, do mối quan hệ mật thiết giữa việc phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông và việc phát triển kinh tế, luận án cũng nghiên cứu các khía cạnh và điều kiện phát triển kinh doanh DVVT gắn liền với việc phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng, bối cảnh hội nhập quốc tế và sản phẩm dịch vụ viễn thông di động của Công ty CP viễn thông Hà Nội giai đoạn từ 2010 đến 2017, từ đó đề ra các định hướng giải pháp nâng cao khả năng phát triển của dịch vụ viễn thông tại Việt Nam từ 2018 đến năm đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Các doanh nghiệp kinh doanh DVVT trong nước được đề cập đến trong luận án này là các doanh nghiệp không có 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, có hoạt động kinh doanh tại thị trường trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông nước ngoài được đề cập trong luận án này là các doanh nghiệp có vốn hóa lớn và được niêm yết trên thị trường chứng khoán NASDAQ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm rõ các định nghĩa về dịch vụ viễn thông, kinh doanh dịch vụ viễn thông, các loại hình dịch vụ viễn thông, các phương thức kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Luận án làm phong phú thêm lý luận về kinh doanh DVVT, phát triển kinh doanh DVVT, tăng cường khả năng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông gắn liền với phát triển kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Áp dụng lý thuyết cạnh tranh 5Ps của Michael Porter để phân tích, đánh giá về khả năng phát triển của công ty.
Áp dụng mô hình SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế cạnh tranh và hạn chế của kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam nói chung và Hanoi Telecom nói riêng.
Sử dụng các mô hình phân tích khả năng phát triển để đánh giá thực trạng phát triển, hoạt động và khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông; các lý thuyết về chiến lược phát triển kinh doanh làm cơ sở cho việc ứng dụng vào thực tế hoạt động phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam.
Tổng quan, đánh giá quá trình hội nhập kinh tế và tác động của hội nhập kinh tế đối với phát triển kinh doanh DVVT, vai trò của dịch vụ viễn thông đối với quá trình phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã đánh giá được thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông, phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân dẫn đến thành công và hạn chế trong quá trình phát triển kinh doanh DVVT ở Việt Nam.
Luận án cung cấp các kinh nghiệm và bài học từ các doanh nghiệp kinh doanh DVVT nước ngoại để tăng cường hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam nói chung và Hanoi Telecom nói riêng.
Luận án phân tích và chỉ ra các cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh DVVT tại Việt Nam. Điều này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược và đề xuất các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Luận án đã đề xuất được các các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển DVVT tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Góp phần nâng cao khả năng phát triển của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam nói chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, đóng góp vào quá trình phát triển của viễn thông Thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận án đã sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu ngành viễn thông, số liệu của Công ty để đánh giá khả năng phát triển của công ty. Nhằm đánh giá rõ hơn về hiệu quả phát triển, khả năng cạnh tranh, các cơ hội, tiềm năng cho phát triển cũng như các định hướng phát triển dịch vụ viễn thông thì luận án cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu tính huống thực tế phát triển của ngành Viễn thông tại Việt Nam. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có nhiều nhà phát triển viễn thông trong đó phải kể đến những tập đoàn truyền thống như Mobiphone, Vinaphone, EVN, Công ty cổ phần Viến thông Sài Gòn, Viettle, Công ty Viễn thông Toàn cầu Gtel Mobile. Luận án đã nghiên cứu, phân tích tình hình chung, các định hướng đem lại thành công của các công ty để đề xuất cho viễn thông Việt Nam nói chung.
– Kết quả phân tích các yếu tố tác động, thành công và hạn chế, nguyên nhân của chúng
6. Đóng góp mới của luận án
• Tổng quan và làm rõ hơn các vấn đề lý luận, lý thuyết về dịch vụ kinh doanh nói chung và chất lượng kinh doanh DVVT nói riêng, hiệu quả phát triển và khả năng phát triển của kinh doanh dịch vụ viễn thông trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
• Xây dựng hiệu quả phát triển và khả năng phát triển của kinh doanh DVVT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của Luận án:
Nội dung chính của luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về kinh doanh DVVT trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 3: Thực trạng kinh doanh DVVT Việt Nam thời gian qua – nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom)
Chương 4: Một số giải pháp phát triển kinh doanh DVVT ở việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
LA06.055_Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế – Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ xii
DANH MỤC HÌNH xiii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu lĩnh vực viễn thông trong và ngoài nước 10
1.1.1. Ngoài nước 10
1.1.2 .Trong nước 15
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu về việc kinh doanh dịch vụ viễn thông 19
Tiểu kết chương 1 20
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 21
2.1. Khái niệm 21
2.1.1. Dịch vụ viễn thông 21
2.1.2. Các loại hình dịch vụ viễn thông 23
2.1.3. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến viễn thông Việt Nam 26
2.2. Phân loại các dịch vụ viễn thông 27
2.3. Các giai đoạn phát triển của dịch vụ viễn thông di động 29
2.3.1. Giai đoạn phục vụ 29
2.3.2. Giai đoạn công ty hóa 30
2.3.3. Giai đoạn mở cửa thị trường tạo cạnh tranh 30
2.3.4. Giai đoạn chuẩn bị hội nhập quốc tế 31
2.4. Các phương thức cung cấp dịch vụ 32
2.4.1. Phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới 32
2.4.2. Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ 32
2.4.3. Phương thức hiện diện thương mại 33
2.4.4. Phương thức hiện diện thể nhân 33
2.5. Lý thuyết cạnh tranh trên nền tảng sự cạnh tranh của ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam 33
2.5.1. Lý thuyết về sự cạnh tranh và cạnh tranh ngành 33
2.5.2. Áp dụng nghiên cứu sự cạnh tranh của ngành kinh doanh viễn thông tại Việt Nam 34
2.6. Kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ viễn thông của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông tại Việt Nam 34
2.6.1. Kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ viễn thông của một số nước trên thế giới 34
2.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông tại Việt Nam 47
Tiểu kết chương 2 55
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VIỆT NAM THỜI GIAN QUA - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HÀ NỘI (CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HÀ NỘI) 58
3.1. Đánh giá thực trạng phát triển ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông Việt Nam 58
3.1.1. Vai trò của doanh nghiệp kinh doanh viễn thông Việt Nam 58
3.1.2. Sự cần thiết phát triển kinh doanh vụ viễn thông tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế 61
3.2. Vài nét về kinh doanh dịch vụ viễn thông tại các doanh nghiệp Việt Nam 62
3.2.1. Công ty dịch vụ Viễn thông (VinaPhone) 62
3.2.2. Công ty thông tin di động Việt Nam (MobiFone) 63
3.2.3. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) 64
3.2.4. Trung tâm thông tin di động Vietnamobile 64
3.2.5. Đánh giá qua phân tích thực trạng kinh doanh viễn thông của các doanh nghiệp và thị trường viễn thông nước ta 65
3.3. Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty viễn thông Hà Nội 69
3.3.1. Khái quát quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội 69
3.3.2. Đặc điểm phát triển kinh doanh viễn thông của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội 70
3.3.3. Về mở rộng vùng phủ sóng 73
3.3.4. Về phát triển thuê bao và mở rộng thị phần 73
3.3.5. Về phát triển quy mô dịch vụ 74
3.3.6. Về doanh thu 74
3.3.7. Về các hoạt động Marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu 75
3.3.8. Về đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp 75
3.3.9. Phân tích thực trạng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội 76
3.3.10. Phân tích lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh viễn thông của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội theo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 77
3.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội 79
3.4.1. Những thành tựu 79
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế 83
3.4.3. Nguyên nhân 85
3.5. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh doanh viễn thông của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội 88
3.5.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường tự nhiên của Việt Nam 88
3.5.2. Cơ hội đối với sự phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội 92
3.5.3. Thách thức đối với sự phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội 94
3.6. Bối cảnh hội nhập quốc tế của viễn thông Việt Nam 97
3.6.1. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 97
3.6.2. Bối cảnh hội nhập quốc tế của viễn thông Việt Nam 104
3.7. Đánh giá chung về kinh doanh viễn thông Việt Nam theo mô hình SWOT và đặt vấn đề phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế 111
3.7.1. Điểm mạnh (Strength) 111
3.7.2. Điểm yếu (Weakness) 112
3.7.3. Cơ hội (Opportunity) 113
3.7.4. Thách thức (Threats) 113
3.7.5. Đặt vấn đề phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế 114
Tiểu kết chương 3 120
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 122
4.1. Mục tiêu, chiến lược của kinh doanh viễn thông Việt Nam 122
4.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam, tầm nhìn đến 2030. 122
4.1.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh doanh thị trường viễn thông Việt Nam 130
4.2. Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông và nâng cao khả năng cạnh tranh của Viễn thông Việt Nam 135
4.2.1. Nhóm giải pháp mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao chất lượng dịch vụ 135
4.2.2. Nhóm giải pháp tăng thuê bao và mở rộng thị phần 136
4.2.3. Nhóm giải pháp phát triển quy mô dịch vụ 137
4.2.4. Nhóm giải pháp Marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu 137
4.2.5. Nhóm giải pháp tăng doanh thu 142
4.2.6. Các giải pháp về tổ chức quản lý doanh nghiệp 144
4.3. Kiến nghị đề xuất 152
4.3.1. Đề nghị Các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông 152
4.3.2. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 153
4.3.3. Đề nghị các Bộ ngành Trung ương 153
Tiểu kết chương 4 157
KẾT LUẬN 158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤCDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt Tiếng anh Diễn giải
2G Second-generation Công nghệ truyền thông di động thế hệ thứ hai
3G Third-generation technology Công nghệ truyền thông di động thế hệ thứ ba
4G Fourth-generation Công nghệ truyền thông di động thế hệ thứ tư
AM Amplitude modulation Điều chế theo biên độ
AON Active Optical Network Mạng truy nhập quang chủ động
APCERT Asian Pacific Computer Emergency Response Team Hiệp hội các tổ chức cứu hộ máy tính khu vực châu Á - Thái Bình Dương
ARPU Average revenue per user Doanh thu trung bình trên thuê bao
BRAS Broadband Remote Access Server Thiết bị truy nhập băng rộng
BSC Base Station Controller Thiết bị điều khiển trạm gốc
BTS Base Transceiver Station Trạm thu phát sóng di động
BWA Broadband Wireless Access Truy nhập vô tuyến băng rộng
CDMA Code Division Multiple Access Truy nhập đa phân chia theo mã
CERT Computer Emergency Response Team Hiệp hội các tổ chức Cứu hộ máy tính
DDoS Distributed denial-of-service attack Tấn công từ chối dịch vụ phân tán
DSLAM Digital Subscriber Line Access Multiplexer Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số tập trung
DVVT Telecommunication service Dịch vụ viễn thông
DWDM Dense Wavelength Division Multiplexing Phương thức ghép kênh quang theo bước sóng mật độ cao
ENUM Telephone Number Mapping Ánh xạ một số điện thoại từ mạng chuyển mạch điện thoại công cộng (PSTN) thành một chức năng thể hiện Internet tương ứng
ESP Providers of Enhanced Services Nhà cung cấp dịch vụ cải tiến
FM Frequency modulation Điều chế theo tần số
FTTx Fiber-to-the-x Dịch vụ cáp quang băng rộng
GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm nội địa
GSM Global System for Mobile Communications Hệ thống thông tin di động toàn cầu
HSDPA High-Speed Downlink Packet Access Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao
HSPA High Speed Packet Access Truy nhập gói tốc độ cao
HSUPA High-Speed Uplink Packet Access Truy nhập gói đường lên tốc độ cao
IDI ICT Development Index Chỉ số phát triển CNTT-TT
IMSI International Mobile Subscriber Identity Mã nhận dạng thuê bao di động quốc tế
IMT-2000 International Mobile Telecommunication-2000 Chuẩn công nghệ viễn thông hỗ trợ truyền đa phương tiện và các dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao trên nền tảng IP
Inmarsat Dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IPTV Internet Protocol television Truyền hình qua giao thức Internet
IPv6 Internet Protocol version 6 Giao thức Internet phiên bản 6
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU International Telecommunication Union Liên minh viễn thông thế giới
LTE Long Term Evolution Công nghệ truy cập băng rộng thế hệ mới
MAN Metropolitan area network Mạng đô thị
MNC Mobile Network Code Mã mạng di động
MNO Mobile Network Operator Nhà khai thác di động
MSAN Multi-Service Access Node Nút truy cập đa dịch vụ
MVNE Mobile Virtual Network Enabler Nhà khai thác mạng di động ảo chuyên cung cấp hạ tầng và dịch vụ cho các mạng di động ảo khác
MVNO Mobile Vitual Network Operator Nhà khai thác mạng di động ảo
NGI Next Generation Internet Mạng Internet thế hệ mới
NGN Next generation network Mạng viễn thông thế hệ mới
NMS Network Management System Hệ thống quản lý mạng
ODA Official Development Assistance Vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài
PAN Personal area network Mạng cá nhân
PDH Plesiochronous Digital Hierarchy Ghép kênh cận đồng bộ
POP Point-Of-Presence Điểm đại diện của một khu vực trong mạng viễn thông
SCPC Singe Channel Per Carrier Đơn kênh trên sóng mang
SDH Synchronous Digital Hierarchy Hệ thống phân cấp số đồng bộ
SP Ordinary Service Providers Nhà cung cấp dịch vụ truyền thống
STM Synchronous Transport Module Modun truyền tải đồng bộ
TDM Time-division multiplexing Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo thời gian
TDMA Time-division multiplexing Ghép kênh phân chia theo thời gian
VoD Video on Demand Xem phim theo yêu cầu
VoIP Voice over Internet Protocol Thoại qua giao thức Internet
VPN Virtual Private Network Dịch vụ mạng riêng ảo
VSAT Very Small Aperture Terminal Trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ
VSAT-IP Very Small Aperture Terminal -Internet Protocol Hệ thống thông tin vệ tinh băng rộng cung cấp các dịch vụ viễn thông trên nền giao thức IP
WCDMA Wideband Code Division Multiple Access Truy cập đa phân chia theo mã băng rộng
WDM Wavelength Division Multiplexing Phương thức ghép kênh quang theo bước sóng
WiFi Wireless Fidelity Kết nối không dây
Wimax Worldwide Interoperability for Microwave Access Chuẩn IEEE 802.16 cho việc kết nối Internet băng thông rộng không dây ở khoảng cách lớn
WLAN Wireless Local Area Network Mạng cục bộ không dây
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
xDSL Digital Subcriber Line Kênh thuê bao số
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đối chiếu “Dịch vụ phổ cập” và “Phổ cập truy nhập” 25
Bảng 2.2: Các khái niệm về phổ cập truy nhập 26
Bảng 2.3. So sánh tỷ lệ thuê bao điện thoại di động trong khu vực 50
Bảng 3.1: Các công ty chủ chốt trong lĩnh vực Viễn thông tại Việt Nam 63
Bảng 3.2: Giá cước 3G trả trước của Vietnamobile 65
Bảng 3.3: Bảng xếp hạng môi trường doanh nghiệp viễn thông các nước Châu Á 68
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội 76
Bảng 3.5: So sánh giá trị của các thẻ nạp của các nhà cung cấp 82
Bảng 4.1: Dự báo các dịch vụ viễn thông cơ bản đến 2020 128
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Lượng thuê bao internet và di động tại Trung Quốc tính đến năm 2015 41
Biểu đồ 2.2: Nhóm các quốc gia châu Á có lượng người dùng internet nhiều nhất 47
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng thuê báo internet 5 tháng đầu năm 2017 48
Biểu đồ 3.1: Doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước của các nhà mạng lớn tại Việt Nam năm 2017 66
Biểu đồ 3.2: Quan hệ giữa GDP và viễn thông 67
Biểu đồ 3.3: Dân số Việt Nam qua các năm 80
Biểu đồ 3.4: Tổng sản phẩm trong nước hàng năm theo giá thực tế 89
Biểu đồ 3.5: Tốc độ tăng GDP (%) 90
Biểu đồ 3.6: Hướng phát triển của công nghệ di động 93
Biểu đồ 3.7: Dự báo số thuê bao di động theo các chuẩn công nghệ 95
Biểu đồ 4.1: Số lượng các thành phần của kênh 140
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cung cấp các dịch vụ Viễn thông 24
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gần đây, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở lên sâu rộng, các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á nói riêng và Châu á nói chung ngày càng trở lên có vị thế trong nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ đã đem lại nhiều cơ hội mới cho phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển thông qua việc tạo cơ hội cho các quốc gia này tiếp cận với thị trường rộng lớn hơn về tư liệu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thị trường lao động, tăng cường khả năng huy động tài chính và các nguồn lực khác cho phát triển các ngành kinh tế quan trọng như công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Để đóng góp cho thành công của các quốc gia trong đó có Việt Nam thì ngành Viễn thông đóng vai trò rất quan trọng. Kể từ khi gia nhập WTO đến nay, ngành Viễn thông đã và đang thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, thực tế đã đạt được thành tích tăng trưởng cao song vẫn còn nhiều hạn chế như giá dịch vụ còn cao, chất lượng chưa tốt, hạ tầng chưa đồng bộ, mất cân đối giữa nông thôn và thành thị, chưa phong phú về dịch vụ cũng như chăm sóc khách hàng còn chưa được chuyên nghiệp, v.v... Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn cấp bách như nêu trên, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội” để thực hiện luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập trung vào các mục đích chính sau:
Hệ thống các lý thuyết căn bản liên quan đến việc tăng cường tính cạnh tranh của dịch vụ viễn thông nói chung và kinh doanh dịch vụ viễn thông nói riêng. Trong đó, luận án sẽ nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của kinh doanh dịch vụ viễn thông, các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của kinh doanh dịch vụ viễn thông;
Phân tích và chỉ ra các điểm yếu, các hạn chế của các kết quả nghiên cứu trước liên quan đến khả năng cạnh tranh của việc kinh doanh dịch vụ viễn thông để xác định các thiếu sót, các vấn đề còn tồn đọng trong ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, những vấn đề còn chưa được giải quyết trong các nghiên cứu trước đó;
Phân tích, đánh giá thực trạng cạnh tranh của ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam trong quá khứ để từ đó xác định các điểm mạnh, điểm yếu, các lợi thế và khó khăn trong việc kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Qua đó, phân tích khả năng cạnh tranh của kinh doanh dịch vụ viễn thông hiện nay.
Đề xuất các kiến nghị, định hướng và giải pháp để nâng cao tính cạnh tranh của ngành kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
Phân tích bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay và vai trò, vị thế của dịch vụ viễn thông trong quá trình hội nhập quốc tế.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông nói chung tại Việt Nam.
Đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ viễn thông, khả năng phát triển của sản phẩm viễn thông tại Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội.
Nghiên cứu các các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động phát triển dịch vụ viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nghiên cứu riêng trường hợp của Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội. Tuy nhiên, do mối quan hệ mật thiết giữa việc phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông và việc phát triển kinh tế, luận án cũng nghiên cứu các khía cạnh và điều kiện phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông gắn liền với việc phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng, bối cảnh hội nhập quốc tế và sản phẩm dịch vụ viễn thông di động của Công ty CP viễn thông Hà Nội giai đoạn từ 2010 đến 2017, từ đó đề ra các định hướng giải pháp nâng cao khả năng phát triển của dịch vụ viễn thông tại Việt Nam từ 2018 đến năm đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông trong nước được đề cập đến trong luận án này là các doanh nghiệp không có 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, có hoạt động kinh doanh tại thị trường trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông nước ngoài được đề cập trong luận án này là các doanh nghiệp có vốn hóa lớn và được niêm yết trên thị trường chứng khoán NASDAQ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm rõ các định nghĩa về dịch vụ viễn thông, kinh doanh dịch vụ viễn thông, các loại hình dịch vụ viễn thông, các phương thức kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Luận án làm phong phú thêm lý luận về kinh doanh dịch vụ viễn thông, phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông, tăng cường khả năng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông gắn liền với phát triển kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Áp dụng lý thuyết cạnh tranh 5Ps của Michael Porter để phân tích, đánh giá về khả năng phát triển của công ty.
Áp dụng mô hình SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế cạnh tranh và hạn chế của kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội nói riêng.
Sử dụng các mô hình phân tích khả năng phát triển để đánh giá thực trạng phát triển, hoạt động và khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông; các lý thuyết về chiến lược phát triển kinh doanh làm cơ sở cho việc ứng dụng vào thực tế hoạt động phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam.
Tổng quan, đánh giá quá trình hội nhập kinh tế và tác động của hội nhập kinh tế đối với phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông, vai trò của dịch vụ viễn thông đối với quá trình phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã đánh giá được thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông, phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên nhân dẫn đến thành công và hạn chế trong quá trình phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Luận án cung cấp các kinh nghiệm và bài học từ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông nước ngoại để tăng cường hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội nói riêng.
Luận án phân tích và chỉ ra các cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Điều này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược và đề xuất các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Luận án đã đề xuất được các các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ viễn thông tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Góp phần nâng cao khả năng phát triển của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam nói chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, đóng góp vào quá trình phát triển của viễn thông Thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận án đã sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu ngành viễn thông, số liệu của Công ty để đánh giá khả năng phát triển của công ty. Nhằm đánh giá rõ hơn về hiệu quả phát triển, khả năng cạnh tranh, các cơ hội, tiềm năng cho phát triển cũng như các định hướng phát triển dịch vụ viễn thông thì luận án cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu tính huống thực tế phát triển của ngành Viễn thông tại Việt Nam. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có nhiều nhà phát triển viễn thông trong đó phải kể đến những tập đoàn truyền thống như Mobiphone, Vinaphone, EVN, Công ty cổ phần Viến thông Sài Gòn, Viettle, Công ty Viễn thông Toàn cầu Gtel Mobile. Luận án đã nghiên cứu, phân tích tình hình chung, các định hướng đem lại thành công của các công ty để đề xuất cho viễn thông Việt Nam nói chung.
6.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu được thu thập từ các nguồn tin cậy như: Tổng cục thống kê, các số liệu công bố của ngành Bưu chính, viễn thông, báo cáo, số liệu của Bộ Thông tin và truyền thông, các báo cáo hàng năm, báo cáo quý của các cơ quan tổ chức hữu quan đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu Luận án.
6.2. Nghiên cứu tổng quan
- Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, những điểm quan trọng được rút ra làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu của luận án, những quan điểm liên quan đến khả năng phát triển của ngành viễn thông thông qua sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
- Luận án đã kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có, tổng kết đúc rút những quan điểm khoa học quan trọng làm cơ sở khoa học cho nghiên cứu các nội dung của luận án và cũng căn cứ vào đó xác định rõ khoảng trống và các nội dung cần nghiên cứu của luận án.
6.3. Xây dựng cơ sở lý luận về khả năng phát triển đối với phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông
6.3.1. Tổng quan về cơ sở lý thuyết cạnh tranh, khả năng phát triển kinh doanh và khả năng phát triển kinh doanh đối với ngành viễn thông
Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung cần thiết về cạnh tranh trong quá trình phát triển dịch vụ viễn thông: khái niệm, nội hàm về khả năng phát triển kinh doanh, các loại hình khả năng phát triển kinh doanh, đối với phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông thì khả năng phát triển kinh doanh có các đặc điểm gì.
Để thực nghiên cứu các nội dung trên, các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh được sử dụng đối với nội dung này để rút ra những quan điểm khoa học của các học giả, các quan điểm này trực tiếp liên quan đến xây dựng các nội dung và kết quả của luận án.
Kết quả đạt được: Luận án đã làm rõ hơn những quan niệm, khái niệm về khả năng phát triển kinh doanh nói chung và khả năng phát triển trong phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông nói riêng.
6.3.2. Xác định các tiêu chí đánh giá khả năng phát triển kinh doanh của công ty
Để đánh giá hiệu quả và đề ra các định hướng chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông cho công ty trong tương lai thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động trong thời gian qua thông qua một bộ tiêu chí đánh giá là rất cần thiết.
Trong luận án này các tiêu chí đánh giá khả năng phát triển kinh doanh dựa trên lý thuyết cạnh tranh của Michel Porter được sử dụng để phân tích, đánh giá về khả năng phát triển kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó luận án cũng sử dụng phương pháp phân tích SWOT để làm cơ sở cho việc đề xuất các định hướng, giải pháp cho hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
6.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh doanh trong phát triển dịch vụ viễn thông tại Việt Nam
Luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng phát triển kinh doanh của công ty viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
6.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông và khả năng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội
Đối với phần này luận án tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
6.4.1. Phân tích bối cảnh, hiện trạng về phát triển kinh doanh viễn thông và khả năng phát triển kinh doanh của ngành viễn thông nói chung và tại Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội nói riêng
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Công ty cổ phần Viễn thông Hà nội từ năm 2010 đến nay (thông qua mô hình phân tích của Michel Porter)
- Luận án đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, dữ liệu liên quan đến phát triển dịch vụ Viễn thông trên nền tảng lý thuyết cạnh tranh doanh nghiệp của Michael Porter để làm rõ hiện trạng, hiệu quả phát triển và khả năng phát triển dịch vụ viễn thông của công ty.
6.4.2.Phân tích các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án sử dụng mô hình kim cương của Michel Porter để làm rõ những yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng (bên trong, bên ngoài) đến hoạt động sản xuất phát triển kinh doanh tại Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội
Kết quả: Phân tích rõ được các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực và nguyên nhân của chúng đối với hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông. Từ đó tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất các định hướng, chiến lược phát triển và giải pháp kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
6.5. Nghiên cứu các định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả và nâng cao khả năng phát triển kinh doanh của các công ty viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Luận án đã xây dựng các định hướng, giải pháp và kiến nghị trên cơ sở các nguồn căn cứ quan trọng sau:
- Trên cơ sở những căn cứ khoa học, quan điểm khoa học về khả năng phát triển kinh doanh, hiệu quả kinh tế của phát triển dịch vụ viễn thông
- Kết quả nghiên cứu tình hình và các xu hướng hội nhập quốc tế tác động đến phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông
- Kết quả phân tích thực trạng hoạt động, khả năng phát triển kinh doanh
- Kết quả phân tích các yếu tố tác động, thành công và hạn chế, nguyên nhân của chúng
7. Đóng góp mới của luận án
• Tổng quan và làm rõ hơn các vấn đề lý luận, lý thuyết về dịch vụ kinh doanh nói chung và chất lượng kinh doanh dịch vụ Viễn thông nói riêng, hiệu quả phát triển và khả năng phát triển của kinh doanh dịch vụ viễn thông trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
• Xây dựng hiệu quả phát triển và khả năng phát triển của kinh doanh dịch vụ viễn thông trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
8. Bố cục của Luận án:
Nội dung chính của luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về kinh doanh dịch vụ viễn thông trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Chương 3: Thực trạng kinh doanh dịch vụ viễn thông Việt Nam thời gian qua - nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội)
Chương 4: Một số giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, hạ tầng cơ sở, đóng vai trò vừa là dịch vụ liên lạc, vừa là một phương tiện, nền tảng để chuyển tải nhiều loại hình dịch vụ khác về thông tin truyền thông. Đây là một ngành đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, có liên quan đến tất cả các ngành trong quá trình sản xuất, thương mại và đầu tư..., cũng như liên quan đến đời sống nhân dân và giữ vững an ninh quốc phòng.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu lĩnh vực viễn thông trong và ngoài nước
Dịch vụ viễn thông là một ngành nghề mới mẻ, tuy nhiên nó mang lại lợi nhuận cao, do đó nhiều công ty, tổ chức rất quan tâm nghiên cứu về vấn đề phát triển kinh doanh sản phẩm viễn thông di động. Cho đến nay việc nghiên cứu chiến lược phát triển xoay quanh mảng đề tài viễn thông di động đã được rất nhiều luận án, giáo trình, công trình khoa học nghiên cứu, cụ thể:
1.1.1. Ngoài nước
Các vấn đề về lý thuyết cạnh tranh, định hướng phát triển, định hướng tiếp thị, quản lý chiến lược của Porters, đánh giá khả năng phát triển dựa vào nguồn lực cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đã được nghiên cứu trong luận án tiến sỹ của Kamiru (2015). Nội dung của luận án là ảnh hưởng của các chiến lược marketing trong việc tạo lợi thế cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ di động tại Kenya. Nội dung của luận án phù hợp với nghiên cứu ở Việt Nam. Các nội dung lý thuyết trong luận án này đã được hệ thống rất tốt. Bài viết tập trung vào ba câu hỏi. (1) Khái niệm phân chia kỹ thuật số được áp dụng đối với loại bất bình đẳng nào? (2) Có gì mới về sự bất bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng ICTs so với các tài nguyên khan hiếm và các nguồn tài nguyên phi vật chất khác? (3) Có những loại bất bình đẳng mới tồn tại hay gia tăng trong xã hội thông tin không? Kết quả nghiên cứu phân chia kỹ thuật số được phân loại dưới bốn dạng tiếp cận tiếp theo: động lực, thể chất, kỹ năng và cách sử dụng. Quan sát thấy có sự chuyển đổi sự chú ý từ việc tiếp cận vật lý đến các kỹ năng và cách sử dụng. Về khía cạnh tiếp cận thể chất, sự phân chia dường như đang tập trung ở các nước phát triển nhất; liên quan đến kỹ năng kỹ thuật số và việc sử dụng các ứng dụng phân chia kéo dài hoặc mở rộng.Trong số những thiếu sót của nghiên cứu phân chia kỹ thuật số là thiếu lý thuyết, khái niệm, cách tiếp cận liên ngành, nghiên cứu định tính và nghiên cứu theo chiều dọc. Vì thế, bài luận án này sẽ phân tích thêm để bổ sung cho những thiếu sót mà những nghiên cứu trước để lại.
Avila (2017) đã nghiên cứu về sự khuếch tán và mối quan hệ cạnh tranh của dịch vụ điện thoại di động ở Guatemala. Bài phân tích thực nghiệm của Avila được đăng trên Tạp chí danh tiếng Chính sách Viễn thông. Bài phân tích tập trung vào các yếu tố bên ngoài, các yếu tố liên quan đến nền kinh tế như GDP bình quân đầu người, dân số, nhân khẩu học, v.v.; thị trường như đầu tư, số lượng nhà khai thác, thuế quan, các quy định trong phát triển dịch vụ viễn thông, v.v.; và công nghệ như giới thiệu công nghệ số, số lượng các đường dây, v.v. Bài báo bao gồm các vấn đề chính của viễn thông nội bộ trong một tổ chức. Nó làm nổi bật những lợi ích của việc thực hiện nguyên tắc phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông cho một công ty. Bài báo xác định mục tiêu và trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ viễn thông được lựa chọn nghiên cứu. Trong bài viết, bạn cũng có thể tìm ra các hướng dẫn để thực hiện nghiên cứu trong bối cảnh phát triển chiến lược kinh doanh dịch vụ viễn thông. Một số lĩnh vực nghiên cứu đã được lựa chọn trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện các giả định chiến lược đã được Avila trình bày trong bài báo. Các yếu tố hạn chế việc thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được thảo luận. Bài báo sẽ là một tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu tình hình kinh doanh dịch vụ viễn thông trong luận án này.
Bài đánh giá về sự cạnh tranh của phân phối HAP trong dịch vụ di động tại các nước đang phát triển do Viện Nghiên cứu của hãng Orange – hãng lớn viễn thông của Pháp công bố được đồng nghiên cứu bởi Reynaud và Gourhant (2011). Theo đó, tại nông thôn và các nước đang phát triển, HAP được nghiên cứu như là một công nghệ thay thế hoặc bổ sung nhanh để cung cấp các dịch vụ viễn thông ở các vùng nông thôn tại các nước đang phát triển. Trong các khu vực rộng lớn này, với mật độ sử dụng thấp, việc thu hút dịch vụ viễn thông có thể sẽ bị chậm lại bởi lợi nhuận dịch vụ, do đó lần lượt giới hạn bởi doanh thu trung bình tương đối thấp của mỗi người dùng. Các nhà khai thác viễn thông đang đối mặt với những thách thức ngày càng tăng trong kỷ nguyên số. Các công cụ truyền thông dựa trên Internet như Weixin, Weibo và Twitter đã làm giảm đáng kể lợi nhuận truyền thống của các nhà khai thác viễn thông đối với các cuộc gọi thoại và tin nhắn thoại, và họ đang cố gắng để tránh trở thành các kênh dữ liệu đơn giản trong kỷ nguyên số. Bài đánh giá này sẽ góp phần giúp luận án đưa ra những bài học kinh nghiệm hữu ích khi nghiên cứu tình hình kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
Một nghiên cứu điển hình khác tại Hàn Quốc trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông của Kang và các cộng sự (2017) nói về dịch vụ di động, chính sách của chính phủ và thị trường cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ di động tại Hàn Quốc. Theo đó, các chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng các dịch vụ do các nhà cung cấp công nghệ truyền thông và sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Bài viết cung cấp các số liệu về tỷ lệ chi phí truyền thông đối với thu nhập dùng một lần ở các nước thành viên OECD (4 nước đứng đầu và 4 nước đứng cuối), tỷ lệ chi tiêu cho ICT của hộ gia đình và tỷ lệ sử dụng 3G, chi tiêu hàng tháng của hộ gia đình về viễn thông, các công ty viễn thông chính của một số nước OECD, sự chênh lệch giá của điện thoại thông minh giữa các nước OECD. Tuy Hàn Quốc và Việt Nam có mức sống chênh lệch, nhưng hướng nghiên cứu trong bài viết của Kang và các công sự cũng có thể được học tập để nghiên cứu tình hình kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, chẳng hạn như tỷ lệ sử dụng 3G, chi phí các gói cước viễn thông áp dụng cho các nhà mạng lớn tại Việt Nam, v.v…
Về sự hợp tác và các chiến lược vi mô trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông, nền tảng viễn thông, hệ sinh thái viễn thông, chiến lược kinh doanh dịch vụ viễn thông, Karhu và các cộng sự (2014) đã có bài phân tích sự khác biệt về cạnh tranh và hợp tác giữa các hệ sinh thái viễn thông sử dụng mạng lưới chiến lược. Theo đó, việc Apple ra mắt hệ điều hành iOS và thị trường App Store tương biến thị trường di động cạnh tranh thành hiện thực, và Apple trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực phát triển. Sự phát triển này đã khiến các nhà cung cấp dịch vụ di động như Nokia phải đổi mới phát triển và thu hút các nhà phát triển mới như Google và Microsoft tham gia thị trường với giới thiệu nền tảng di động của riêng họ.
Liên quan đến dịch vụ ứng dụng, khai thác mạng viễn thông, các cửa hàng ứng dụng và ngành công nghiệp viễn thông, tác giả Wang và Chang (2016) đã trình bày mô hình và phân tích cho các dịch vụ ứng dụng viễn thông, quan điểm của các nhà khai thác mạng viễn thông. Sự thành công của App Store của Apple đã thúc đẩy nhiều nhà khai thác mạng viễn thông nắm lấy cơ hội phát triển các cửa hàng ứng dụng. Tuy nhiên, việc tìm kiếm một chiến lược thành công mang lại sự khác biệt có ý nghĩa trong một thị trường ứng dụng viễn thông ngày càng cạnh tranh là một thách thức lớn đối với các tập đoàn đa quốc gia, hiểu được hành vi khuếch tán của các dịch vụ ứng dụng viễn thông. Các nội dung có liên quan bao gồm: Hệ sinh thái ứng dụng trên thiết bị di động, viễn cảnh các tập đoàn đa quốc gia, góc nhìn của người dùng cuối, viễn cảnh của nhà phát triển, đánh giá tài liệu về dịch vụ ứng dụng trên thiết bị di động. Bài viết phân tích thực trạng thị trường ứng dụng trên điện thoại di động tại Đài Loan và phân tích chính sách bao gồm hai chiến lược bao gồm địa phương hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ cho các tập đoàn đa quốc gia.
Xem xét các mối quan hệ cạnh tranh tồn tại trong thị trường viễn thông bằng cách sử dụng lý thuyết thích hợp về sự hài lòng cá nhân và các khía cạnh hệ thống hài lòng là các vấn đề được đề cập trong công trình nghiên cứu của Lee, Y. C. (2011). Các dịch vụ viễn thông mới (3G và VoIP) một phần thay thế các dịch vụ viễn thông cũ (điện thoại bàn gia đình và 2G) trong việc cung cấp sự hài lòng cao hơn trong giải trí. Các kết quả cũng chứng minh rằng VoIP không áp đặt hiệu quả chuyển dịch cạnh tranh trên các dịch vụ cố định tại nhà bao gồm 2G, và 3G. Nghiên cứu này được áp dụng để phân tích sự phát triển của dịch vụ viễn thông của Việt Nam từ năm 2010 đến nay. Qua đó cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ viễn thông, đặc biệt là sự phát triển của 3G đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông trong nước. Sức ép cạnh tranh đã buộc các nhà mạng trong nước phải không ngừng sáng tạo và phát triển để có thể giữ vững được thị phần trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự xâm nhập của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông nước ngoài vào Việt Nam.
Một ví dụ về thực trạng tổng quan về điện thoại di động ở Ấn Độ được trình bày bởi Gupta và Jain (2016). Nội dung bài viết bao gồm công nghệ di động mới, cạnh tranh GSM – CDMA, quy trình phổ biến dịch vụ viễn thông tại các quốc gia có nhiều tiêu chuẩn công nghệ, so sánh các thế hệ công nghệ di động. Bài viết của Lin và Bautista (2016) nghiên cứu, điều tra sự phát triển của quảng cáo di động tại Singapore bằng cách xem xét quan điểm của các bên liên quan và tạo ra các nguồn lực trong các hệ thống công nghệ xã hội như chuỗi giá trị, các quy định của chính phủ, v.v. Bài viết phỏng vấn các nhà sản xuất chính trong chuỗi giá trị LBA, các nhà hoạch định chính sách và người tiêu dùng điện thoại thông minh để xác định trình điều khiển và thách thức trong ngành phát triển điện thoại di động mới ra đời này, đồng thời phân tích một vài ứng dụng LBAs tại Singapore. Nội dung của bài viết về sự cạnh tranh và hậu quả phân phối của điện thoại di động tại Canada (Thakur, 2012) nói về thực trạng thuê bao các nước OECD, tỷ lệ số người sử dụng thuê bao di động trên 100 dân, lịch sử phát triển và phổ biến của điện thoại di động tại Canada. Ngoài ra, lĩnh vực giao diện di động, ứng dụng di động cho iOS và Android, sự thuận tiện của người dung có nghiên cứu của Nourry, O. (2016). Lợi thế quan trọng nhất của việc sử dụng một nghiên cứu trường hợp là nó đơn giản hóa các khái niệm phức tạp. Các nghiên cứu tình huống cho thấy những người tham gia vào các tình huống thực tế khá khó khăn. Các bài nghiên cứu dịch vụ viễn thông ở trên thực sự giúp tăng thêm giá trị cho người tham gia thông qua các chủ đề thảo luận cụ thể. Nó cải thiện tư duy phân tích, giao tiếp, phát triển các quan điểm khác nhau về cùng một chủ đề, khả năng bảo vệ quan điểm của chính mình với logic và tăng cường công tác nhóm của những người tham gia làm cho bài viết hiệu quả theo thời gian. Nhiều giải pháp xuất hiện trong trường hợp này là tài liệu tham khảo khi người tham gia gặp phải những vấn đề tương tự trong những nghiên cứu sau.Tuy nhiên, rất khó có thể tìm được một nghiên cứu điển hình phù hợp với tất cả các đối tượng. Các nghiên cứu trên có nghiên cứu về quan sát và nhận thức của một người. Có nhiều cơ hội mà người trình bày nghiên cứu tình huống hoàn toàn có thể trình bày nó một cách khác theo các khía cạnh khác hoàn toàn. Quản lý thời gian là một tiêu chí trong các nghiên cứu, đặc biệt là về viễn thông do khía cạnh này đang thay đổi từng ngày. Hơn nữa, không có một câu trả lời đúng cho chiến lược phát triển viễn thông tốt nhất, vấn đề phát sinh trong việc xác nhận tính hợp lý của giải pháp vì có nhiều cách để xem xét mọi thứ. Chính vì vậy, bài luận án sẽ trình bày khía cạnh phát triển dịch vụ viễn thông dưới một góc cạnh mới, bổ sung cho những hạn chế hay làm rõ những vấn đề mà những nghiên cứu trước chưa đề cập đến.
1.1.2 .Trong nước
Luận án tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Phạm Thị Thúy Vân năm 2019 đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ internet của người tiêu dùng - Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội. Luận án đã đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ internet người tiêu dùng Việt Nam, với 9 nhân tố, được chia thành 3 nhóm: (1) Nhóm nhân tố đẩy bao gồm: Sự hài lòng, niềm tin, nhận thức về giá dịch vụ, nhận thức về sự thay đổi công nghệ; (2) Nhóm nhân tố giữ bao gồm: Chuẩn mực chủ quan, nhận thức về chi phí rủi ro, nhận thức về chi phí di chuyển, nhận thức về chi phí tài chính; (3) Nhóm nhân tố kéo với nhân tố nhận thức về sự hấp dẫn thay thế. Trong đó, nhân tố nhận thức về sự thay đổi công nghệ là nhân tố chưa được chú ý đến trong những nghiên cứu về ý định chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ internet tại Việt Nam và trên thế giới. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội, luận án đã kiểm định đồng thời được các giả thuyết trong bối cảnh nghiên cứu mới. Luận án mở rộng mô hình lý thuyết PPM của Bansal, H.S và cộng sự (2005) bằng việc bổ sung thêm biến nhận thức về sự thay đổi công nghệ. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh nhận thức về sự thay đổi công nghệ có tác động ngược chiều với ý định chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ internet của người tiêu dùng. Nghiên cứu đã hoàn thiện các thang đo nhận thức về chi phí rủi ro, thang đo nhận thức về chi phí di chuyển, thang đo nhận thức về chi phí tài chính cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam. Thông qua nghiên cứu thực trạng cảm nhận của người tiêu dùng về ý định chuyển đổi, nghiên cứu đã gợi ý cho các doanh nghiệp kinh doanh viễn thông một số nội dung để ngăn cản ý định chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ internet của người tiêu dùng. Các biện pháp để tạo dựng và củng cố niềm tin của khách hàng là những biện pháp quan trọng nhất để ngăn cản ý định chuyển đổi. Nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị vĩ mô trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho việc kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của thị trường dịch vụ internet tại Việt Nam.
Sách “Quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin”, TS Lê Minh Toàn, NXB Chính trị quốc gia, năm 2012 đề cập đến các nội
dung cơ bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin bao gồm: hệ thống cơ quan quản lý, quản lý nhà nƣớc về
bƣu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, tần số vô tuyến điện, internet, thanh
tra và xử lý vi phạm về thông tin và truyền thông. Cuốn sách này cũng đã hệ
thống hóa lịch sử ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam từ năm 1945 đến nay, nêu bật những chính sách của nhà nƣớc đối với ngành Bưu chính Viễn thông
theo từng giai đoạn: từ năm 1945 đến 1995 ngành Bƣu điện vừa thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc vừa thực hiện nhiệm vụ đảm bảo cung cấp dịch vụ Bưu
chính viễn thông cho Nhà nước, doanh nghiệp, người dân; đến sau năm 1995,
Nhà nƣớc chủ trương cho phép cạnh tranh trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông,
vì thế cần phải tách bạch chức năng quản lý nhà nƣớc ra khỏi ngành Bưu điện;
đến năm 1996 Nhà nước chủ trương thành lập Tổng cục Bưu điện nhằm thống
nhất công tác quản lý lĩnh vực bưu chính viễn thông, là cơ sở để sau này thành
lập Bộ Thông tin truyền thông.
Giáo trình “Quản lý nhà nước về Bưu chính viễn thông và công nghệ
thông tin”, Ths Dương Hải Hà, Học viện Bưu chính Viễn thông, Hà Nội, năm
2007 cung cấp nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà nước về kinh tế,
tập trung vào từng lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, cơ
sở lý luận chủ yếu dựa vào Pháp lệnh Bưu chính viễn thông năm 2002.
Lịch sử Bưu điện Việt Nam, TS Mai Liêm Trực; GS, TS Đỗ Trung Tá,
NXB Bưu điện, năm 2002. Các tác giả đã tập trung làm rõ quá trình phát triển
của Bưu điện Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2000, trong đó nêu rõ đặc điểm
của ngành Bưu điện qua thời kỳ độc quyền nhà nƣớc đến thời kỳ cạnh tranh,
vừa mang tính chất phục vụ Nhà nước và xã hội, vừa mang tính chất quản lý
nhà nước. Đặc biệt, cuốn sách này cung cấp cho người đọc những văn bản chỉ
đạo của Đảng, Nhà nước đối với ngành bƣu chính, viễn thông qua các thời kỳ.
Luận án Tiến sỹ “Phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020”
Trần Đăng Khoa, Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh năm 2007. Tác giả đã
tập trung phân tích thực trạng của ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn từ
năm 2000 đến năm 2006, dự báo tính toán về số lƣợng thuê bao tăng trƣởng,
kết hợp với xu hƣớng công nghệ thế giới, từ đó đƣa ra các khuyến nghị về
mục tiêu tăng trưởng của ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 cũng đề xuất các chính sách liên quan đến công tác quản lý, hoạch định chính sách,
thu hút vốn, nguồn lực cho việc phát triển ngành viễn thông Việt Nam.
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ “Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ
chức cơ quan quản lý viễn thông Việt Nam” do Nguyễn Tiến Sơn – Cục Viễn
thông – Bộ Thông tin truyền thông chủ trì nghiên cứu, đề xuất năm 2011. Tác
giả nghiên cứu hiện trạng cơ quan quản lý viễn thông tại Việt Nam, mô hình của
một số nƣớc nhƣ Anh, Singapore, Malaysia, Trung Quốc, khuyến nghị của ITU,
từ đó đưa ra đề xuất thành lập cơ quan quản lý viễn thông tại Việt Nam.
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ “Nghiên cứu xu hướng phát triển
mạng xã hội và đề xuất chính sách định hướng phát triển mạng xã hội tại Việt
Nam” do Đỗ Công Anh - Viện chiến lƣợc thông tin và truyền thông – Bộ
Thông tin và truyền thông nghiên cứu, đề xuất năm 2011. Tác giả đã phân
tích xu hƣớng sử dụng mạng xã hội sẽ đƣợc phổ biến rộng rãi, những tác động
của mạng xã hội đến người dùng, đặc biệt trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
xã hội, so sánh với công tác quản lý mạng xã hội ở một số quốc gia như Hàn
Quốc, Trung Quốc, EU .v.v từ đó tác giả đưa ra các khuyến nghị về chính
sách quản lý đối với mạng xã hội như bổ sung thêm các thông tư nghị định về
quản lý nội dung trên mạng xã hội, sử dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế
tác động xấu của mạng xã hội đối với tình hình an ninh chính trị tại Việt Nam.
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ “Nghiên cứu đề xuất chính sách
quản lý Internet phù hợp với quy định mới của pháp luật về viễn thông” do
Nguyễn Thành Chung – Cục Viễn thông chủ trì nghiên cứu năm 2011. Tác
giả đã đưa ra các số liệu thống kê, đánh giá về tình hình thị trƣờng viễn thông
tại Việt Nam từ năm 2006 đến 2010, trong đó tập trung vào dịch vụ Internet
và các nhà cung cấp dịch vụ Internet, nêu lên những quy định mới của Nhà
nước về công tác quản lý dịch vụ Internet, đặc biệt là trò chơi trực tuyến, các
đại lý Internet. Tác giả cũng đã so sánh công tác quản lý tại một số nước có dịch vụ Internet phát triển như Mỹ, Anh, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc, từ đó
đƣa ra khuyến nghị nên bổ sung nghị định hƣớng dẫn chi tiết thi hành việc
quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung trên nền
Internet như game online; nhắn tin, quảng cáo .v.v
Các công trình trên đều có nội dung rất rộng, liên quan đến các lĩnh vực
quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin ở các nƣớc
phát triển cũng như tại Việt Nam. Mặt khác, do viễn thông là ngành có công
nghệ thay đổi nhanh chóng, liên tục, nên một số khuyến nghị về chính sách
quản lý nhà nước trong các sách hoặc đề tài nêu trên sẽ không phù hợp với
điều kiện hiện tại ở nước ta.
Với những công trình nghiên cứu nói trên các câu hỏi mà đề tài đặt ra vẫn chưa được giải quyết, đặc biệt là những đánh giá tổng hợp và toàn diện sau một số năm thực hiện chính sách phát triển dịch vụ viễn thông trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam.
Nhận thấy tầm quan trọng của dịch vụ viễn thông và kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, chuyên đề luận án này nghiên cứu chiến lược kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông di động tại một doanh nghiệp cụ thể là Công ty CP viễn thông Hà Nội (Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội) trong việc cung ứng, cạnh tranh và phát triển dịch vụ viễn thông và đề tài này không trùng lặp với những công trình nghiên cứu trước đây.
1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu về việc kinh doanh dịch vụ viễn thông
Các công trình nghiên cứu kể trên mới chỉ tiếp cận đến chiến lược kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông từ giác độ lý luận nhiều hơn mà chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về chiến lược kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông tại một đơn vị cụ thể. Do vậy, có thể nói đề tài “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Nghiên cứu trường hợp Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội” là đề tài đầu tiên nghiên cứu sâu về chiến lược phát triển kinh doanh các sản phẩm dịch vụ viễn thông tại Việt Nam và đề tài này không trùng lặp với những công trình đã được nghiên cứu trước đây.
Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp nói chung chứ chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu phân tích hoạt động của một doanh nghiệp cụ thể. Trong khi đó, các công trình nghiên cứu nước ngoài chỉ chọn ra một vài loại hình dịch vụ viễn thông cụ thể như công nghệ di động mới, cạnh tranh GSM – CDMA, sự cạnh tranh của phân phối HAP trong dịch vụ di động tại các nước đang phát triển, các ứng dụng trong dịch vụ viễn thông di động, v.v. để phân tích. Nhận thấy khoảng trống cần nghiên cứu này, luận án sẽ tập trung vào một công ty cụ thể là Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội và hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên tất cả mọi phương diện của một doanh nghiệp. Qua đó, luận án cũng sẽ đưa ra những giải pháp dựa trên tình hình phát triển kinh doanh thực tế của doanh nghiệp viễn thông Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội.
Nhận thấy tầm quan trọng của dịch vụ viễn thông và phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, chuyên đề luận án này nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh sản phẩm dịch vụ viễn thông tại một doanh nghiệp cụ thể là Công ty CP viễn thông Hà Nội (Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội) trong việc cung ứng, cạnh tranh và phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông và đề tài này không trùng lặp với những công trình nghiên cứu trước đây.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn đã đề cập đến một số nghiên cứu về xã hội hóa dịch vụ viễn thông như một chủ trương và thường được gắn với đổi mới tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước. Những nghiên cứu trên chủ yếu tiếp cận theo hướng lý luận và thực tiễn các vấn đề chung về dịch vụ viễn thông, dịch vụ công ích, xã hội hóa dịch vụ viễn thông như một đối tượng của chính sách viễn thông. Tuy chưa tiếp cận vào lĩnh vực kinh doanh DVVT nhưng những nghiên cứu trên góp phần vào việc tạo tiền đề lý giải cho những nghiên cứu tiếp theo. Tiếp cận lĩnh vực viễn thông công ích và kinh doanh DVVT, các công trình nói trên đề cập những vấn đề liên quan đến nguồn tài trợ, quản trị tài chính của cơ quan quản lý và các nội dung tài chính của các dự án phổ cập DVVT ở giai đoạn trước khi hình thành/hoặc mới bước đầu hoạt động của Quỹ DVVT Việt Nam. Các tác giả xây dựng và liên kết các mô hình dự báo, mô hình tài chính trong một chuỗi các công việc liên hoàn để định lượng lợi ích và sự thay đổi lợi ích các bên trong mối quan hệ động và linh hoạt để tạo lập các cơ sở cứ quan trọng xây dựng chính sách thực hiện xã hội hóa DVVT bền vững. Với những công trình nghiên cứu nói trên các câu hỏi mà đề tài đặt ra vẫn chưa được giải quyết, đặc biệt là những đánh giá tổng hợp và toàn diện sau một số năm thực hiện chính sách phát triển kinh doanh DVVT trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam.