Download Luận án Kinh tế: Vốn xã hội tác động đến việc làm và thu nhập của hộ gia đình
Vốn xã hội là một trong năm nguồn vốn sinh kế. Vốn xã hội là nguồn lực giúp đảm bảo sinh kế bền vững. Thông qua việc tiếp cận nguồn lực xã hội, các cá nhân, hộ gia đình có thể nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần. Luận án đã lược khảo các lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu mà tập trung chính là một số lý thuyết kinh tế có liên quan, kết hợp với các lý thuyết vốn xã hội. Qua lược khảo lý thuyết, tác giả nhận thấy vốn xã hội tiếp cận theo cấp độ trung mô (hộ gia đình) chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm thực hiện thỏa đáng. Điều này đã mở ra hướng tiếp cận mới cho luận án. Do đó, luận án tập trung nghiên cứu “vốn xã hội tác động đến việc làm và thu nhập của hộ gia đình” nhằm lấp đầy khoảng trống nghiên cứu. Song song với lược khảo lý thuyết, luận án cũng hệ thống và phân tích những nghiên cứu có liên quan mật thiết với vốn xã hội, việc làm và thu nhập của hộ gia đình. Kết quả lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu trước đã giúp luận án hình thành mô hình nghiên cứu.
Tuy nhiên, vốn xã hội được các nhà nghiên cứu nhận định là một bức tranh đa sắc màu và đa khía cạnh. Để làm rõ mô hình và thang đo nghiên cứu, luận án đã tiến hành thu thập ý kiến chuyên gia. Thang đo nghiên cứu sau khi hiệu chỉnh theo ý kiến chuyên gia. Bảng hỏi khảo sát được hoàn chỉnh cuối cùng để thu thập dữ liệu tại 7 huyện/thị của vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) tỉnh Long An. Mẫu trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
Kết quả thu thập dữ liệu đạt yêu cầu là 1.197 quan sát. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, dữ liệu đảm bảo độ tin cậy, tính đại diện và phù hợp với thực tiễn. Kết quả phân tích mô hình SEM (CB-SEM) cho thấy, hầu hết các giả thuyết đề ra đều được chấp nhận, trong đó có giả thuyết chấp nhập hoàn toàn và có giả thuyết chấp nhập một phần. Kết quả nghiên cứu đã giúp khẳng định tính đúng đắn trong các lý thuyết “sức mạnh của mối quan hệ yếu” của Granovertter, lý thuyết “lỗ hổng cấu trúc” của Burt, “lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội” Putnam. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy sự phù hợp nhất định trong lý thuyết của Portes về mặt trái của vốn xã hội.
Luận án đã hoàn thành tất cả 5 mục tiêu nghiên cứu đề ra bằng phương pháp nghiêu cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu đã giúp giải tỏa phần nào những tranh luận của các nhà nghiên cứu trước đây về vốn xã hội, cụ thể là các loại vốn xã hội khác nhau có tác động đến việc làm, thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình khác nhau. Đồng thời, luận án đã bổ sung một số thang đo vốn xã hội mới gắn với việc làm và thu nhập của hộ gia đình. Những thang đo này đã được kiểm chứng bằng dữ liệu đủ lớn nên đảm bảo tính đại diện cao. Cụ thể là những thang đo vốn xã hội của hộ gia đình như: số thành viên tham gia vào các tổ chức Đảng, Nhà nước; số thành viên tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội, số người có thể hỗ trợ hộ gia đình khi khó khăn (cho mượn tiền), các khoản đóng góp vào các hoạt động cộng đồng, các hoạt động hội nhóm và các khoản giao tế của hộ gia đình. Phần lớn những thang đo này chưa được ứng dụng trong các nghiên cứu trước đây. Bên cạnh đó, đề tài còn phát hiện sự tác động mạnh mẽ, tích cực của đa dạng hóa thu nhập đến thu nhập của hộ gia đình.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất những khuyến nghị nhằm tăng thu nhập và tăng khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình cùng với việc tăng vốn xã hội của cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu. Luận án đã hoàn thành mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện những điểm mới, đóng góp vào kho tàng khoa học cũng như thực tiễn. Luận án góp phần lấp đầy khoảng trống trong nghiên cứu liên quan đến vốn xã hội, việc làm, thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình.
Social capital (SC) is one of the five components of livelihood capital. Social capital is a resource that aids in the maintenance of long-term livelihoods. Individuals and households can enhance their incomes as well as improve their material and spiritual lives by having easy access to social “resources.” The thesis looked at many theories relevant to the research issue, with a particular emphasis on sociological theories. It has categorized social capital and systematized theories in order to identify research needs. The thesis reveals that social capital, which is conducted in households at the meso-level, has not been appropriately considered by researchers, based on the theoretical review. To cover research gaps, it focuses on the study of “social capital affecting employment and household income.” The study rigorously assessed the closely linked studies on social capital, employment, and household income in accordance with the theoretical review. A tentative analytical framework has been constructed using the findings of the theoretical review and earlier studies (research model proposed at the end of chapter 2).
Researchers, on the other hand, see social capital as a vivid and multi-faceted image. The thesis surveyed specialists in order to gather their critical viewpoints in order to define the study model and scale. Scale based on the judgments of professionals. The survey questionnaire was finally completed in order to collect data in 7 districts/towns of Long An province’s Dong Thap Muoi region. The approach used in the study is systematic randomization, which is a type of probability sampling (classified into 3 stages, detailed in Chapter 3).
The data collection yielded a good result of 1,197 (removed 63 survey). The results suggest that the data is accurate, representative, and useful. The findings of the SEM model analysis (CB-SEM) demonstrate that the majority of the presented hypotheses, including the fully accepted and partially accepted hypotheses, are accepted. The correctness of Granovertter, Burt, Putnam, Alder, and Kwon’s social capital theories has been supported by research findings. At the same time, such findings suggest that Portes’ argument concerning the negative aspects of social capital is accurate.
vi
All three research objectives were met by the thesis. The findings of the study have helped to quell several prior debates about social capital, such as whether different categories of social capital have varied effects on household employment, income, and income diversification. Simultaneously, numerous additional social capital scales related to employment and household income have been added to the topic. These scales have been thoroughly tested and found to be highly representative. The number of members participating in Party and State-owned organizations; the number of members participating in socio-political organizations (SOs); the number of people who can support the family in difficult times (lending money); contributions to community activities, group activities, and household transactions are all examples of household social capital scales. It’s worth noting that most of these scales haven’t been used in earlier research. In addition, the study discovered that income diversification has a significant and positive impact on household income.
The researcher has made recommendations based on the findings of the study to enhance income, diversify family income, and increase the social capital of individuals and households in the study region. The thesis has met all of its declared goals. New elements of research have been uncovered, adding to current scientific and practical knowledge. The thesis contributes to filling a research gap in the areas of social capital, employment, income, and household income diversification.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… i LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii TÓM TẮT …………………………………………………………………………………………………. iii DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ…………………………………………………………………….x DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………………………… xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………………….. xiii DANH MỤC TỪ TIẾNG ANH…………………………………………………………………. xvi DANH MỤC MÃ HÓA BIẾN…………………………………………………………………… xix CHƯƠNG 1 …………………………………………………………………………………………………1
TỔNG QUAN ………………………………………………………………………………………………1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu……………………………………………………………………………….1
1.1.1. Về lý thuyết …………………………………………………………………………………………1
1.1.2. Về thực tiễn…………………………………………………………………………………………5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………….9
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………………………………10
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….10
1.5. Khoảng trống nghiên cứu và điểm mới của luận án ……………………………….12
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án…………………………………………….14
1.7. Kết cấu luận án…………………………………………………………………………………….16
CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………………………………….18
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA…………………18
VỐN XÃ HỘI ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH……….18
2.1. Các khái niệm ………………………………………………………………………………………18
2.1.1. Vốn xã hội …………………………………………………………………………………………18
2.1.2. Việc làm và sự hài lòng về việc làm …………………………………………………….19
2.1.3. Thu nhập và thu nhập hộ gia đình ……………………………………………………..21
2.1.4. Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu
nhập của hộ gia đình …………………………………………………………………………………..23
2.1.5. Phân loại vốn xã hội …………………………………………………………………………..24
2.2. Các lý thuyết về vốn xã hội, việc làm và thu nhập ………………………………….30
viii
2.2.1. Lý thuyết về vốn xã hội………………………………………………………………………30
2.2.2. Những điểm thống nhất và khác biệt trong các lý thuyết …………………….39
2.2.3. Các lý thuyết về vốn xã hội và việc làm ………………………………………………42
2.2.4. Các lý thuyết về việc làm và thu nhập ………………………………………………..43
2.2.5. Lý thuyết khung sinh kế bền vững ……………………………………………………..45
2.3. Các nghiên cứu trước liên quan đến vốn xã hội, việc làm và thu nhập ……50
2.3.1. Các nghiên cứu về vốn xã hội với việc làm và sự hài lòng về việc làm ….50
2.3.2. Các nghiên cứu về VXH gắn với thu nhập, thu nhập của HGĐ …………..59
2.3.3. Các nghiên cứu về vốn xã hội gắn với đa dạng hóa thu nhập của HGĐ .63
2.4. Tổng hợp công cụ đo lường vốn xã hội ………………………………………………….69
2.5. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu …………………………………………………………72
2.5.1. Mô hình nghiên cứu …………………………………………………………………………..72
2.5.2. Giả thuyết nghiên cứu ……………………………………………………………………….74
Tóm tắt chương 2 ……………………………………………………………………………………….94
CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………………………………….96
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ………………………………………….96
3.1. Qui trình thực hiện nghiên cứu……………………………………………………………..96
3.2. Nghiên cứu định tính ……………………………………………………………………………98
3.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn chuyên gia …………………………………………………………98
3.2.2. Thiết kế nghiên cứu định tính …………………………………………………………….99
3.2.3. Kết quả thu thập ý kiến chuyên gia…………………………………………………..101
3.3. Thang đo nghiên cứu chính thức …………………………………………………………104
3.4. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu…………………………………………….105
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu …………………………………………………..105
3.4.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu……………………………………………………………107
3.4.3. Thu thập dữ liệu ………………………………………………………………………………109
3.4.4. Cách tính chỉ số đa dạng hóa ……………………………………………………………110
3.5. Nghiên cứu định lượng ……………………………………………………………………….112
Tóm tắt chương 3 ……………………………………………………………………………………..116
CHƯƠNG 4 ……………………………………………………………………………………………..117
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ……………………………………………………………117
ix
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu …………………………………………………………117
4.1.1. Đặc điểm mẫu dữ liệu ………………………………………………………………………117
4.1.2. Đặc điểm HGĐ trong mẫu nghiên cứu………………………………………………118
4.1.3. Vốn xã hội của hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu…………………………….122
4.1.4. Thống kê mô tả các thang đo VXH của cá nhân ………………………………..128
4.2. Kiểm định thang đo…………………………………………………………………………….128
4.2.1. Kết quả Cronbach’s Alpha (CRA) ……………………………………………………128
4.2.2. Kết quả EFA ……………………………………………………………………………………129
4.2.3. Kết quả CRA sau EFA……………………………………………………………………..131
4.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) …………………………………………………..131
4.4. Kết quả phân tích SEM ………………………………………………………………………133
4.4.1. Vốn xã hội cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của HGĐ ………………………………………………………………………………………….133
4.4.2. Vốn xã hội cá nhân tác động gián tiếp đến thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của HGĐ ………………………………………………………………………………………….134
4.4.3. Vốn xã hội của hộ gia đình tác động đến thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình …………………………………………………………………………………136
4.4.4. Kết quả mô hình tổng và các kiểm định mô hình ………………………………137
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu …………………………………………………………….144
4.5.1. Các biến đạt mức ý nghĩa thống kê theo yêu cầu……………………………….144
4.5.2. Các biến không có ý nghĩa thống kê ………………………………………………….154
Tóm tắt chương 4 ……………………………………………………………………………………..156
CHƯƠNG 5 ……………………………………………………………………………………………..158
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………..158
5.1. Kết luận ……………………………………………………………………………………………..158
5.2. Các khuyến nghị…………………………………………………………………………………160
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo……………………………………………….164
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………166
PHỤ LỤC 1:……………………………………………………………………………………………..192
PHỤ LỤC 2: Bảng hỏi khảo sát …………………………………………………………………210
PHỤ LỤC 3: Mẫu khảo sát theo địa bàn ……………………………………………………212
PHỤ LỤC 4: Kết quả thống kê mô tả và kiểm định thang đo ……………………..221
PHỤ LỤC 5: Kết quả phân tích CFA & CB-SEM ……………………………………..296
x
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Phân loại vốn xã hội………………………………………………………………… 26
Hình 2.2: Khung phân tích sinh kế (IDS, 1996; Scoones, 1998)………………….. 46
Hình 2.3: Khung sinh kế của DFID (1999, 2007)………………………………………. 48
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu ………………………………………………………………… 73
Hình 3.1: Sơ đồ qui trình nghiên cứu……………………………………………………….. 97
Hình 3.2: Qui trình thực hiện nghiên cứu định tính………………………………….. 100
Hình 3.3: Qui trình phân tích dữ liệu ……………………………………………………… 112
Hình 4.1: Mẫu nghiên cứu phân theo địa bàn …………………………………………. 117
Hình 4.2: Kết quả phân tích SEM ………………………………………………………….. 138
Hình 4.3: Sơ đồ tóm tắt kết quả nghiên cứu (các biến có ý nghĩa thống kê) … 156
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động tỉnh Long An ……………. 6
Bảng 1.2: Lao động từ 15 tuổi trở lên tại tỉnh Long An giai đoạn 2016-2020 ……….. 7
Bảng 2.1: Tổng hợp các loại vốn xã hội …………………………………………………………. 30
Bảng 2.2: Tổng hợp khung lý thuyết vốn xã hội………………………………………………. 38
Bảng 2.3: Các khía cạnh và thang đo VXH theo kết quả của các nghiên cứu trước 70
Bảng 2.4: Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………….. 90
Bảng 3.1: Thang đo và căn cứ thiết kế thang đo…………………………………………….. 105
Bảng 3.2: Tỷ lệ lực lượng lao động/qui mô dân số…………………………………………. 107
Bảng 3.3: Tỷ lệ lực lượng lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế ………. 108
Bảng 3.4: Tỷ lệ thất nghiệp phân theo địa phương …………………………………………. 109
Bảng 3.5: Tỷ lệ thiếu việc làm phân theo địa phương …………………………………….. 109
Bảng 3.6: Các phương pháp đo lường đa dạng hóa ………………………………………… 111
Bảng 3.7: Tổng hợp các chỉ số dùng để kiểm định độ phù hợp của mô hình……… 113
Bảng 4.1: Tỷ lệ phụ thuộc phân theo địa bàn…………………………………………………. 119
Bảng 4.2: Mức thu nhập bình quân/người của HGĐ phân theo địa bàn…………….. 120
Bảng 4.3: Diện tích đất sản xuất của HGĐ phân theo địa bàn………………………….. 121
Bảng 4.4: VXH của của HGĐ phân theo giới tính của đối tượng phỏng vấn …….. 123
Bảng 4.5: VXH của của hộ gia đình phân theo địa bàn …………………………………… 126
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (CRA) ………………………….. 129
Bảng 4.7: Kết quả EFA các nhóm biến độc lập ……………………………………………… 130
Bảng 4.8: Kết quả EFA nhóm biến việc làm …………………………………………………. 130
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả sau EFA thang đo VXH, việc làm của cá nhân……… 132
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả phân tích CFA ………………………………………………… 133
Bảng 4.11: Mối quan hệ trực tiếp giữa VXH cá nhân với thu nhập và ĐDHTN của
HGĐ ………………………………………………………………………………………………………… 134
xii
Bảng 4.12: Mối quan hệ gián tiếp giữa VXH cá nhân với thu nhập và ĐDHTN của
HGĐ ………………………………………………………………………………………………………… 135
Bảng 4.13: Mối quan hệ giữa VXH của HGĐ, thu nhập và ĐDHTN của HGĐ …. 136
Bảng 4.14: Các chỉ số đo lường độ phù hợp của mô hình ……………………………….. 137
Bảng 4.15: Mức độ tác động của các biến có ý nghĩa thống kê ……………………….. 139
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định giả thuyết………………………………………………………. 141
xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
CBCCVC : Cán bộ công chức viên chức
CG : Chuyên gia
CTXH : Chính trị – Xã hội
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDH : Đa dạng hóa
ĐDHTN : Đa dạng hóa thu nhập
ĐH : Đại học
ĐLC : Độ lệch chuẩn DN : Doanh nghiệp ĐTM : Đồng Tháp Mười ĐTN : Đoàn thanh niên
ĐTPV : Đối tượng phỏng vấn GTLN : Giá trị lớn nhất GTNN : Giá trị nhỏ nhất GTTB : Giá trị trung bình
H : Huyện
HCCB : Hội cựu chiến binh
HGĐ : Hộ gia đình
HND : Hội nông dân
HPN : Hội liên hiệp phụ nữ
KTXH : Kinh tế xã hội
KVI : Khu vực I (Nông – Lâm – Ngư nghiệp)
KVII : Khu vực II (Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng)
xiv
KVIII : Khu vực III (Thương mại – Dịch vụ)
LLLĐ : Lực lượng lao động
MQH : Mối quan hệ
MTTQVN : Mặt trận tổ quốc Việt Nam
NLĐ : Người lao động
PPNC : Phương pháp nghiên cứu
SHL : Sự hài lòng SKBV : Sinh kế bền vững TCCTXH : Tổ chức chính trị xã hội TCNN : Tổ chức nghề nghiệp TCTK : Tổng cục Thống kê TCTN : Tổ chức (hội) tự nguyện TCVM : Tài chính vi mô
TCXH : Tổ chức xã hội
TCXHNN : Tổ chức xã hội nghề nghiệp
TĐHV : Trình độ học vấn
TN : Thu nhập
TNBQ : Thu nhập bình quân TNTN : Tài nguyên thiên nhiên Tp : Thành phố
TX : Thị xã
UBND : Ủy ban nhân dân
VL : Việc làm VXH : Vốn xã hội XH : Xã hội
xv
XHH : Xã hội học
XHNN : Xã hội nghề nghiệp
xvi
DANH MỤC TỪ TIẾNG ANH
2SLS : Two Stage Least Squares (Hồi quy hai giai đoạn)
ADF : Augmented Dickey-Fuller (phương pháp phân phối tự do tiệm cận)
AMOS : Analysis of Moment Structures (Phân tích cấu trúc mô ment) AVE : Average Variance Extracted (Phương sai trung bình được trích) C.R: : Critical Ratios (giá trị tới hạn)
CB-SEM : Covariance – based SEM (SEM theo hiệp phương sai)
CIEM : Central Institute for Economic Management (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương)
CR : Composite Reliability (Độ tin cậy tổng hợp)
DFID : Department for International Development (Bộ phát triển quốc tế)
EFA : Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá) FEM : Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định)
FL : Factor loading (hệ số tải nhân tố)
GLS : Generalized Least Squares (phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát)
GMM : General Method of Moments (phương pháp moments tổng quát).
GRDP : Gross regional domestic product (Tổng sản phẩm trong tỉnh) HDI : Human Development Index (Chỉ số phát triển con người)
HHI : Herfindahl-Hirschman index (chỉ số đa dạng hóa của Her – Hir) Human capital : Vốn con người hay vốn văn hóa
IDS : Institutes of Development Studies (Viện Nghiên cứu Phát triển) IIED : International Institute for Environment and Development (Viện
Quốc tế về Môi trường và Phát triển)
IISD : International Institute for Sustainable Development (Viện
Quốc tế về Phát triển bền vững)
ILO : International Labour Organization (Tổ chức lao động quốc tế)
xvii
Income : Thu nhập
IQ : Intelligence Quotient (Trí thông minh) IZA : Danh sách các cá nhân thất nghiệp
Log : Logarit
MLE : Maximun likelihood estimation (ước lượng hợp lý cực đại) MSV : Maximum Shared Variance (Phương sai riêng lớn nhất) Natural capital : Vốn tự nhiên/ vốn tài nguyên thiên nhiên
NFS : National Science Foundation and NSFNET (Tổ chức khoa học quốc gia & mạng NSFNET
NFW : Non – Farmer Working (Hoạt động phi nông nghiệp) NIS : Number Income (Số lượng nguồn thu nhập)
NSFNET : National Science Foundation Network (Mạng lưới Quỹ khoa học quốc gia)
OECD : Organization for Economic Co-operation and Development (tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế)
OFS : Non – Agricultural of Sum income (Tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp trong tổng nguồn thu)
OLS : Ordinary Least Square (phương pháp bình phương bé nhất) Physical capital : Vốn vật chất
PLS-SEM : Partial Least Squares SEM (SEM theo bình phương tối thiểu từng phần)
PsycARTICLES : The science of psychology and behavior (cơ sở dữ liệu của
Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ và các tạp chí liên kết)
PsycINFO : The infomation of psychology (cở sở dữ liệu thông tin tâm lý) QUARS : Quality Analysis for Requirements Specifications (phân tích
chất lượng cho các thông số kỹ thuật theo yêu cầu)
REM : Random Effects Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
SEM : Structural Equation Modeling (Mô hình phương trình cấu trúc) SID : Simpson Index of Diversity (Chỉ số đo lường mức độ ĐDHTN
– chỉ số Simpson)
SLE : Standardized Loading Estimates (Hệ số tải chuẩn hóa)
xviii
SMC : Squared Multiple Correlations (Hệ số tương quan bình phương đa biến – tương tự như R2 trong OLS
ULS :Unweighted Least Squares (phương pháp bình
phương bé nhất có trọng số)
UN : United Nations (Liên Hợp Quốc)
UNDP : United Nations Development Programme (Chương trình Phát
triển Liên Hợp Quốc)
VARHS : Vietnam Access to Resources Household Survey (Bộ dữ liệu
điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam) VHLSS : Vietnam Household Living Standards Survey (Bộ dữ liệu điều
tra mức sống hộ gia đình)
WB : World Bank (Ngân hàng Thế giới)
WVS : World Values Survey (khảo sát giá trị thế giới)
xix
DANH MỤC MÃ HÓA BIẾN
Mã biến Giải thích
BOR : Giúp đỡ người khác (cho mượn tiền- borrow) COS : Mức độ tâm sự, chia sẻ (confide, share)
COSTC : Đóng góp của hộ gia đình vào các hoạt động cộng đồng
(cost for community active)
COSTF : Mức chi phí giao tế của hộ gia đình (communication costs in family)
COSTG : Đóng góp của hộ gia đình vào các tổ chức hội, nhóm
(costs for group activities)
DERP : Tỷ lệ phụ thuộc (dependency ratio) EDU : Giáo dục (education)
EXPE : Kinh nghiệm (experience) GENDER : Giới tính (gender)
INCF : Thu nhập của hộ gia đình (TNBQ/ người)
LAN : Tổng diện tích đất sản xuất của hộ gia đình (land) NBORM : Hộ gia đình có thể mượn được tiền khi khó khăn (number
for borrow money)
NPART : Hộ gia đình tham gia tổ chức Đảng, nhà nước (number in party)
NPOLO : Hộ gia đình tham gia tổ chức chính trị xã hội (TCCTXH
– number in political organization)
NPROO : Hộ gia đình tham gia các tổ chức nghề nghiệp (TCNN – number in professional organization)
NVOLO : Hộ gia đình tham gia các tổ chức tự nguyện (TCTN – number in voluntary organization)
REH : Nhận được sự giúp đỡ (receiving help)
SASI : Hài lòng với thu nhập từ việc làm hiện tại (satisfied with income)
SASJ : Hài lòng với việc làm hiện tại (satisfied with jop)
SID : Chỉ số đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình (chỉ số
simpson)
TRU : Lòng tin (niềm tin – Trust)
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Về lý thuyết
Trong phát triển kinh tế, người ta thường nhắc đến các nguồn vốn truyền thống như: tài chính, văn hóa, tài nguyên (tài nguyên thiên nhiên – TNTN) mà ít người chú ý đến vốn xã hội. Vốn xã hội (VXH) được xem là một nguồn vốn không thể thiếu trong cuộc sống. Nguồn gốc của VXH nằm trong khái niệm vốn vật chất (giá trị thặng dư) và vốn văn hóa (Schultz & Hatch, 1996; Sweetland, 1996). VXH như khoản đầu tư vào các mối quan hệ (MQH) xã hội (XH) với kỳ vọng tạo ra lợi ích từ khoản đầu tư này (Lin,
1999). Khái niệm “vốn xã hội” có lẽ được bắt nguồn từ Hanifan – nhà cải cách giáo dục ở West Virginia (trích theo Woolcock, 1998). Từ năm 1973, vốn xã hội là trọng tâm của các nghiên cứu trong lĩnh vực xã hội học (Wolfe, 1989). Nhưng ở Việt Nam, từ đầu những năm 2000, lý thuyết vốn xã hội mới được ứng dụng vào giải thích những vấn đề kinh tế (Trần Hữu Dũng, 2006; Trần Hữu Quang, 2006). Tính hữu dụng của VXH trong phát triển kinh tế – xã hội (KTXH) đã được khẳng định như sau: vốn xã hội theo khía cạnh chuẩn mực (norm) tạo nền tảng cho cấu trúc xã hội (Coleman, 1988); nâng cao hiệu quả của vốn tài chính (Woolcock, 2000); giảm tác động của các cú sốc kinh tế (Woolcock, 1998); nhanh chóng hồi phục sau những cú “sốc” kinh tế (Rodrik, 1999); đóng góp vào sự giàu có của quốc gia (Helliwell & Putnam, 2004); nâng cao sức khỏe cộng đồng (Veenstra, 2002) và giảm tỷ lệ tội phạm (Sampson, 2012). Những lợi ích của vốn xã hội xảy ra ở mọi cấp độ: cá nhân, hộ gia đình, khu vực, quốc gia hoặc thậm chí quốc tế (Halpern, 2005). Vốn xã hội cũng là một điểm quan trọng của tính bền vững (UN,
2012), mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn (Putnam, 2000; Fukuyama, 1995). Ở cấp độ vĩ mô, vốn xã hội giúp giảm chi phí, do đó làm tăng năng suất, tăng hiệu quả (Putnam, 2000 và 1993). Ở cấp độ cá nhân, những người có mạng lưới XH rộng hơn có nhiều khả năng được tuyển dụng hơn (Aguilera, 2002) và tiến bộ trong sự nghiệp nhanh hơn (Lin, 2001). Các loại vốn (kinh tế, TNTN, văn hóa và VXH) đều là các nguồn lực quan trọng cho hiện tại và tương lai của các cá nhân (Stiglitz, Sen & Fitoussi, 2009).
2
Nghiên cứu về vốn xã hội ở góc độ vi mô (cá nhân) và trung mô (tổ chức, doanh nghiệp) được thực hiện khá nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, nghiên cứu VXH gắn với việc làm và thu nhập của hộ gia đình (HGĐ) cũng còn ít. Qua tìm hiểu của tác giả, nghiên cứu liên quan đến VXH với việc làm hay thu nhập của cá nhân, HGĐ ở các nước có thể kể đến như: (i) về tìm việc làm của cá nhân (vi mô) có các nghiên cứu của Lin, Ensel & Vaughn (1981), Matthews, Pendakur & Young (2009), Pellizzari (2010), Giulietti & cộng sự (2010), Hoogendoorn (2017), Phillips & cộng sự (2018); (ii) về việc làm và sự thành công trong công việc có các nghiên cứu của Seibert, Kraimer & Liden (2001), Helliwell & Huang (2010), Vigoda, Gadot & Talmud (2010); (iii) về thu nhập, tiền lương của cá nhân có các nghiên cứu của Franzen & Hangartner (2006), Kim (2009), Zhang, Anderson & Zhan (2011), Growiec & Growiec (2016), Rivera & cộng sự (2018); (iv) về thu nhập của HGĐ có các nghiên cứu của Sabatini (2008), Alesina & Giuliano (2010), Growiec & Growiec (2010), Growiec & Growiec (2016), Calcagnini & Perugini (2018). Như vậy, cả hai vấn đề về việc làm và thu nhập của HGĐ chưa có nghiên cứu nào quan tâm thực hiện. Đặc biệt là các nghiên cứu về thu nhập của HGĐ còn khá ít và phần lớn sử dụng dữ liệu thứ cấp (chi tiết trình bày tại phụ lục 1).
Những nghiên cứu đã thực hiện trước đây đã cung cấp bằng chứng cho thấy, vốn xã hội mang lại không ít những lợi ích thiết thực. Tuy nhiên, các học giả nghiên cứu sâu về vốn xã hội vẫn còn tranh luận về vấn đề này do chưa thống nhất về khái niệm, thang đo lường (Schuller, Baron & Field, 2000).
Hướng nghiên cứu tiếp cận theo dạng ứng dụng lý thuyết liên ngành đã phát triển nhanh trên thế giới, tuy nhiên, dạng nghiên cứu này chỉ mới bắt đầu hình thành và phát triển ở Việt Nam gần đây. Việc kết hợp lý thuyết vốn xã hội và lý thuyết kinh tế được thực hiện ở các nghiên cứu như: (i) các nghiên cứu về vốn xã hội theo góc nhìn XHH tại Việt Nam bằng việc hệ thống lại các khái niệm về vốn xã hội của các nhà nghiên cứu ở nước ngoài của Trần Hữu Dũng (2006), Trần Hữu Quang (2006), Lê Ngọc Hùng (2008), Hoàng Bá Thịnh (2009); (ii) các nghiên cứu hệ thống khung lý thuyết và thang đo lường VXH ở Việt Nam điển hình như Lê Minh Tiến (2007), Nguyễn Văn Phúc & Nguyễn Lê Hoàng Thụy Tố Quyên (2014), Nguyễn Quý Thanh (2015), Nguyễn Tuấn Anh (2018), Nguyễn Lê Hoàng Thụy Tố Quyên (2018), Phạm Tấn Hòa (2020). Dù khung lý thuyết là như nhau, tuy nhiên các nhà nghiên cứu đã tiếp cận và hệ thống theo những góc nhìn