Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại ngân hàng thương mại Tỉnh Lâm Đồng

100.000 VNĐ

Download Luận án tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại ngân hàng thương mại Tỉnh Lâm Đồng

Mã: LA02.306 Danh mục: , Từ khóa: , , , Chuyên Ngành: Tài chính - Ngân hàngNơi xuất bản: Trường Đại học Ngân Hàng TpHCMNăm: 2021Loại tài liệu: Luận án tiến sĩTên tác giả: Trương Vũ Tuấn Tú
Số trang: 186

Download Luận án tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại ngân hàng thương mại Tỉnh Lâm Đồng

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất các giải pháp góp phần phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng, với phạm vi nghiên cứu về hoạt động cấp tín dụng đối với doanh nghiệp giai đoạn 2015-2019 tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng. Thông qua việc sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp và phương pháp định lượng tổng hợp từ khảo sát khách hàng vay và chuyên gia ngân hàng, kết quả nghiên cứu cho thấy :

Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng đã đạt được những thành tựu: (i) Dư nợ tín dụng đối với du lịch có sự tăng trưởng; (ii) Cơ cấu cho vay du lịch trung dài hạn và ngắn hạn tương đối hợp lý; (iii) Mức độ quan tâm dòng vốn tín dụng của khách hàng vay du lịch tương đối ổn định; (iv) Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay du lịch chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ.

Tuy nhiên, cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm đồng vẫn còn khá nhiều hạn chế : (i) Dư nợ tín dụng đối với du lịch có sự tăng trưởng nhưng chủ yếu chỉ tập trung ở một số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn Lâm Đồng; (ii) Đối tượng khách hàng doanh nghiệp vay trong lãnh vực du lịch chiếm tỷ trọng thấp; (iii) Tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực du lịch chiếm tỷ trọng rất thấp trên tổng dư nợ tại Lâm đồng.

Kết quả hồi quy từ mô hình nghiên cứu định lượng cho thấy có 3 yếu tố chính tác động đến phát triển tín dụng đối với lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng, bao gồm: (i) Nhóm nhân tố vĩ mô; (2) Nhóm nhân tố về phía ngân hàng; (3) Nhóm nhân tố về khoản vay và năng lực khách hàng. Trong đó, nhóm nhân tố vĩ mô được đánh giá là yếu tố tác động nhiều nhất đến phát triển tín dụng đối với lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp đối với các cơ quan cấp nhà nước và các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm phát triển cấp tín dụng du lịch đối với doanh nghiệp trên địa bàn như: (i) Các NHTM tại Lâm đồng cần nghiên cứu chuỗi giá trị du lịch để tiếp cận cho vay khách hàng; (ii) Ngân hàng cần có chính sách tín dụng và cơ cấu danh mục tín dụng phù hợp; nâng tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo; (iii) Ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; hoàn thiện cơ chế định giá và xử lý tài sản; cải tiến thời gian, thủ tục tiếp cận, xử lý hồ sơ trong quá trình cho vay; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Và tác giả cũng đề xuất một số giải pháp tư vấn đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng như doanh nghiệp cần có mục tiêu định hướng, xác định được thị trường mục tiêu rõ ràng, không làm du lịch thời vụ, tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng; Chính sách giá linh hoạt và phù hợp; Ứng dụng Fintech 4.0 nhằm tăng cường tiếp thị quảng bá trực tuyến về hoạt động kinh doanh và du lịch.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………………………..ii LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………………………………….iv TÓM TẮT……………………………………………………………………………………………………….. v MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………………..vii DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ……………………………………………………………… x DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH………………………………………………………………xi DANH MỤC BẢNG ……………………………………………………………………………………….xii DANH MỤC HÌNH ……………………………………………………………………………………….xiii CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU…………………………………………………….. 1
1. Sự cần thiết của đề tài…………………………………………………………………………………….1

2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………………………………………6

3. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………………………………………..6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………7

4.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………………………….7

4.2. Đối tượng khảo sát………………………………………………………………………………………7

4.3 Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………………………….7

5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………………..8

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài…………………………………………………………..8

6.1. Ý nghĩa khoa học……………………………………………………………………………………….8

6.2. Ý nghĩa thực tiễn ………………………………………………………………………………………..9

7. Kết cấu nghiên cứu ………………………………………………………………………………………..9

CHƯƠNG 2…………………………………………………………………………………………………… 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ……………………………….. 10
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng của ngân hàng thương mại………………………10

2.1.1. Tín dụng ngân hàng ………………………………………………………………………………..10

2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng…………………………………………………………..10

2.1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng…………………………………………………11
2.1.2. Phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lãnh vực du lịch…12

2.1.2.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch 18
2.1.2.2 Phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lãnh vực du lịch…………………………………………………………………………………19
2.1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng ngân hàng đối với lãnh vực du lịch……………………………………………………………………………………..19
2.2 Các lý thuyết có liên quan đến cung – cầu tín dụng ngân hàng………………….19
viii

2.2.1 Lý thuyết có liên quan đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 29

2.2.2Lý thuyết liên quan đến hành vi của khách hàng tiếp cận vay ngân hàng ………..33

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước ………………………………………………………………40

2.4. Khe hở nghiên cứu …………………………………………………………………………………. 53

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 …………………………………………………………………………………..55

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………….. 56

3.1. Khái quát về các phương pháp nghiên cứu …………………………………………………..56

3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu………………………………………………………………..
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………………56

3.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………..59

3.2.1. Mô hình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng NH đối với doanh nghiệp trong lãnh vực du lịch ………………………………………………………………….59
3.2.2. Biện minh cho thiết kế nghiên cứu hỗn hợp……………………………………………….63

3.3. Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………………………………64

3.3.1. Nghiên cứu định tính ………………………………………………………………………………65

3.3.1.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia………………………………………………………..66

3.3.1.2 Chọn mẫu nghiên cứu……………………………………………………………………………67

3.3.1.3 Các giai đoạn trước phỏng vấn………………………………………………………………67

3.3.2. Nghiên cứu định lượng ……………………………………………………………………………68

3.3.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ………………………………………………………………..68

3.3.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức …………………………………………………………70

3.3.3. Các bước phân tích dữ liệu ………………………………………………………………………71

3.3.4. Phân tích yếu tố khám phá EFA ………………………………………………………………72

3.3.5. Các bước phỏng vấn chuyên gia……………………………………………………………….73

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 …………………………………………………………………………………..77

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………….. 78
4.1. Tổng quan về môi trường thiên nhiên, địa lý, kinh tế, xã hội, ngành du lịch của tỉnh Lâm Đồng………………………………………………………………………………………………..78
4.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội……………………………………………………….78

4.1.2. Tổng quan về ngành du lịch tại Lâm Đồng ………………………………………………..80

4.2. Thưc trạng về cấp tín dụng ngân hàng đối với du lịch tại tỉnh Lâm Đồng ………..88

4.2.1. Môi trường pháp lý của NHTM ảnh hưởng đến cấp tín dụng……………………….88
ix

4.3. Kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp của NHTM trên địa bàn Lâm đồng………………………………………………………….94
4.3.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ……………………………………………………94

4.3.2. Kết quả thống kê mô tả các biến ………………………………………………………………95

4.4. Kết quả khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định vay vốn các ngân hàng

thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng …………………………………………………………….99

4.4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ……………………………………………………99

4.5. Thảo luận kết quả ……………………………………………………………………………………102

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 …………………………………………………………………………………103

CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI LÂM ĐỒNG…………………………………………………………………………………………………………. 104
5.1. Đánh giá các thành tựu, hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cấp tín dụng ngân hàng đối với DN trong lãnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng…………………104
5.2. Giải pháp nhằm phát triển tín dụng du lịch tại Tỉnh Lâm Đồng …………………….107

5.2.1. Giải pháp từ phía NHTM góp phần thúc đẩy phát triển tín dụng du lịch tại tỉnh

Lâm Đồng …………………………………………………………………………………………………….107

5.2.2. Giải pháp tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh du lịch để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng…………………………………………………………113
5.2.3. Khuyến nghị với Sở Ban ngành liên quan góp phần thúc đẩy phát triển du lịch

tại Lâm Đồng ………………………………………………………………………………………………..116

5.2.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo…………………………………….118

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 …………………………………………………………………………………120

KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….121

TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………123

PHỤ LỤC
x

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ BẰNG TIẾNG VIỆT

BCTC Báo cáo tài chính

CP Cổ phần

CSLT Cơ sở lưu trú

DA SXKD Dự án sản xuất kinh doanh DNNVV Doanh nghiệp nhỏ vả vừa DNDL Doanh nghiệp du lịch DNTN Doanh nghiệp tư nhân HĐQT Hội đồng quản trị
HKD Hộ kinh doanh

GĐ Giám đốc

PA SXKD Phương án sản xuất kinh doanh

KS Khách sạn KH Khách hàng NH Nhà hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NN Nhà nước
NQ Nghị quyết TCTD Tổ chức tín dụng TD Tín dụng
TD NH Tín dụng ngân hàng

TP Thành phố

TN Tư nhân

TSCĐ Tài sản cố định TSDB Tài sản đảm bảo TNHH Trách nhiệm hữu hạn TW Trung Ương
SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Uỷ Ban Nhân Dân VHTTDL Văn hoá thể thao du lịch
xi

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH

CHỮ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
BẰNG TIẾNG VIỆT
TÊN ĐẦY ĐỦ BẰNG TIẾNG ANH
ATM Máy rút tiền tự động Auto Machine Teller

GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product

POS Điểm chấp nhận thẻ Point Of Sell

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài

Foreign Direct Investment

VCCI Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Vietnam Chamber of

Commerce and Industry
xii

DANH MỤC BẢNG

 

Bảng 4.1 Các chỉ tiêu KTXH của tỉnh Lâm Đồng ………………………………………………..78

Bảng 4.2 Thu nhập từ ngành Du lịch – Dịch vụ Lâm Đồng giai đoạn 2015 – 2019 …..81

Bảng 4.3 Số lao động trong ngành Du lịch Lâm Đồng ………………………………………….82

Bảng 4.4 Hiện trạng cơ sở lưu trú Lâm Đồng giai đoạn 2015 – 2019……………………..84

Bảng 4.5 Dự kiến nhu cầu số phòng lưu trú đến tỉnh Lâm đồng 2022 ……………………86

Bảng 4.6 Dư nợ tín dụng của các ngành……………………………………………………………..87

Bảng 4.7 Các quy định cơ bản trong hoạt động cấp tín dụng tại NHTM…..…………87

Bảng 4.8 Thống kê về cho vay Du lịch của NHTM tại Lâm Đồng…………..………91

Bảng 4.9 Cơ cấu dư nợ cho vay du lịch tại các NHTM tại Lâm Đồng……………….91

Bảng 4.10 Tỷ trọng doanh số cho vay du lịch/tổng dư nợ của NHTM tại Lâm Đồng..93

Bảng 4.11 Nợ xấu cho vay đối với lĩnh vực du lịch của các NHTM tại địa bàn Lâm

Đồng..…………………………………………………………………………………94

Bảng 4.12 Thống kê các đối tượng khảo sát NHTM …………………………………………….94

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha…………………… 94

Bảng 4.14: Kết quả phân tích EFA……………………………………………………97

Bảng 4.15 : Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu…………………………………….98

Bảng 4.16 Thống kê các đối tượng khảo sát DN…..………………………………….99

Bảng 4.17 Đặc tính kinh doanh du lịch của DNNVV trong mẫu khảo sát………….100

Bảng 4.18 Đặc tính kinh doanh du lịch của DNNVV trong mẫu khảo sát …………….100

Bảng 4.19 : Khảo sát khó khăn trong quá trình vay các NHTM đối với lĩnh vực du

lịch tại tỉnh Lâm Đồng………………………………………………………………101
xiii

 

 

DANH MỤC HÌNH

 

Hình 2.1 Thông tin bất cân xứng………………………………………………………………………..34

Hình 2.2 Quá trình ra quyết định của khách hành………………………………………………..37

Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………………………..61

Hình 3.3 Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………………………..61

Hình 4.1 Tỷ trọng doanh số cho vay tại các NHTM tại Lâm Đồng …………………………92

Hình 4.2 Cơ cấu doanh số cho vay du lịch ở các NHTM tại Lâm Đồng ………………….92

Hình 4.3 Số DNNVV vay du lịch tại các NHTM tại Lâm Đồng …………………………….93

 

.
1

 

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1. Sự cần thiết của đề tài

Du lịch là một trong những động lực phát triển kinh tế lớn nhất bởi nó không chỉ tạo ra mối liên kết văn hóa, mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế thế giới. Ngành du lịch đóng góp 9% GDP toàn cầu (COMCEC, 2016). Theo báo cáo của Tổ chức Du lịch thế giới (2019), Việt Nam là một trong mười quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới trong ngành du lịch, với tốc độ tăng trưởng du khách 25% mỗi năm trong giai đoạn 2015 – 2018. Năm 2019, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt 18 triệu lượt, tăng 16,2% so với năm 2018 và tăng gần 8 lần so với năm 2001. Khách du lịch nội địa đạt 85 triệu lượt, tăng 7,3 lần so với năm 2001. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 700 nghìn tỷ đồng, đóng góp trực tiếp hơn 8% GDP Việt Nam.

Lâm Đồng là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Thủ phủ của tỉnh Lâm Đồng với trung tâm là thành phố Đà Lạt nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh – điểm đến du lịch của nhiều du khách trong và ngoài nước. Là một tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên có độ cao trung bình từ 800 – 1.000 m so với mặt nước biển với diện tích tự nhiên 9.772,19 km2, nhiệt độ trung bình 190C quanh năm mát mẻ, tỉnh Lâm Đồng với những yếu tố đặc thù về địa hình, địa chất, khí hậu, hệ động thực vật… tạo ra những cảnh quan đặc sắc với nhiều sông, hồ, thác nước, đồi núi, rừng thông trập trùng, ngoạn mục đã có những lợi thế rất lớn về du lịch và nghỉ dưỡng. Vì vậy, ngay từ khi mới thành lập, người Pháp đã biến Đà Lạt thành nơi nghỉ dưỡng lý tưởng, mỗi khi nhắc đến địa danh Đà Lạt đều luôn gợi cho du khách hình ảnh một miền đất hiền hòa, lãng mạn, một thiên đường nghỉ dưỡng miền núi ở Việt Nam, một miền đất được mệnh danh là thành phố của ngàn hoa, thành phố của “mùa xuân vĩnh cửu”.

Mặt khác, Lâm Đồng nằm kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Thành phố Hồ Chí Minh – Bình Dương – Bình Phước – Tây Ninh – Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu – Long An – Tiền Giang), nơi có sân bay cửa khẩu quốc tế lớn nhất cả nước, có các cảng biển, cửa khẩu đường bộ quốc tế quan trọng; là một trong bốn cực
2

 

của trung tâm du lịch Miền Trung – Tây Nguyên: Đà Lạt – Ninh Chữ – Nha Trang – Mũi Né. Với vị trí thuận lợi nêu trên, Lâm Đồng có nhiều cơ hội trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch với những nguồn khách đến từ các khu vực trên.Với lợi thế được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và cảnh quan tự nhiên, vị trí giao thông thuận lợi, vì vậy Lâm Đồng giữ một vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam nói chung, du lịch vùng Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Miền Trung Tây Nguyên nói riêng.Trong đó, thành phố Đà Lạt thuộc Tỉnh Lâm đồng, được xác định là một trong những trung tâm du lịch quan trọng của cả nước, và là một trong những địa bàn trọng điểm phát triển du lịch quốc gia.

Chính vì những điều kiện thuận lợi về mặt địa lý, khí hậu, thiên nhiên, danh lam, thắng cảnh như trên, với sức hấp dẫn của mình, hàng năm Đà Lạt đã thu hút hàng triệu lượt khách đến tham quan nghỉ dưỡng và ngành du lịch trở thành một trong những ngành mũi nhọn của tỉnh Lâm Đồng. Nghị quyết 06/NQTU ngày
21/09/2006 của Tỉnh ủy Lâm Đồng đã đặt mục tiêu phát triển kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

Từ khi Nghị quyết 06/NQTU ngày 21/09/2006 được ban hành, tỉnh Lâm đồng đã tập trung huy động các nguồn lực, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giao thông liên tỉnh, nâng cấp hệ thống giao thông nội tỉnh, nội thị vừa đáp ứng nhu cầu dân sinh, vừa tạo điều kiện khai thác, phát triển du lịch.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng cũng đang tìm kiếm nguồn vốn đầu tư, nâng cấp chất lượng dịch vụ của ngành. Trong nguồn vốn tư nhân, nguồn vốn tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng giúp tạo điều kiện phát triển ngành du lịch, khai thác tiềm năng du lịch địa phương, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội. Bởi không chỉ cấp tín dụng cho các công ty du lịch, các dự án bất động sản, ngân hàng còn ưu tiên tài trợ phát triển làng nghề tại địa phương, cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyên sản xuất/kinh doanh các sản phẩm địa phương hay các hộ kinh doanh sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách địa phương… Ngành ngân hàng cũng luôn chủ động đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt
3

 

động cấp tín dụng, đảm bảo sự phát triển bền vững của đôi bên. Vì vậy, có thể nói tín dụng ngân hàng được xem là kênh tài trợ quan trọng cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm du lịch và kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Với các dịch vụ tài chính hiện đại, đa dạng như: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ cho các du khách trong nước, quốc tế, đảm bảo an ninh an toàn thanh toán đã góp phần phát triển ngành du lịch nói chung tại Việt Nam.

Mặc dù vậy, du lịch Lâm Đồng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, chưa có được hướng phát triển lâu dài và bền vững. Thực tế cho thấy phát triển du lịch là một trong các chương trình trọng tâm của tỉnh nhưng mức tăng trưởng kinh tế ngành du lịch vẫn thấp hơn mức tăng trưởng bình quân của tỉnh nhiều năm liền (Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng, 2018). thương hiệu du lịch Lâm Đồng chưa thật sự nổi bật so với khu vực Miền Trung – Tây Nguyên. Cơ cấu thu nhập của ngành du lịch Lâm Đồng tập trung chủ yếu từ dịch vụ lưu trú và ăn uống (chiếm 65-75% tổng doanh thu), thu nhập từ các dịch vụ khác như vận chuyển, vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm…khá khiêm tốn (25-35% tổng doanh thu). Vì vậy, việc tập trung vào đầu tư và phát triển du lịch, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, vui chơi, giải trí và lưu trú là rất cần thiết để phát triển nhanh và bền vững ngành du lịch Lâm Đồng.

Lâm Đồng hiện đang thực hiện chương trình hợp tác liên kết phát triển du lịch với 9 địa phương đều là trọng điểm du lịch, có tổng dân số bằng 1/3 dân số cả nước – không chỉ là cơ hội mà đang nắm giữ lợi thế lớn trong phát triển thị trường và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Qua thực hiện liên kết phát triển du lịch giữa Lâm Đồng và các địa phương, đến nay trên địa bàn tỉnh đã thu hút nhiều dự án đầu tư của nhiều tỉnh thành phố. Cụ thể như từ năm 2017 đến nay, Lâm đồng có 36 dự án đầu tư du lịch của các nhà đầu tư đến từ thành phố Hồ Chí Minh, với tổng số vốn đăng ký khoảng 9 ngàn tỷ đồng; 6 dự án đầu tư của thành phố Hà Nội, số vốn đăng ký khoảng 1.300 tỷ đồng; 2 dự án đầu tư du lịch của tỉnh Khánh Hòa với tổng số vốn đăng ký trên 1.200 tỷ đồng và 2 dự án của các nhà đầu tư đến từ Đồng Nai với tổng số vốn đăng ký khoảng 200 tỷ đồng. Đa số, các dự án tập trung đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan….
4

 

Tuy hiện nay tỉnh Lâm Đồng hiện đang thực hiện chương trình hợp tác liên kết phát triển du lịch với 09 địa phương đều là trọng điểm du lịch (bao gồm Hà Nội, Nghệ An, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Bình Thuận, TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai), nhưng các chương trình liên kết được đánh giá là vẫn chưa khai thác hiệu quả tiềm năng giữa các địa phương, chưa định hình được sản phẩm liên kết đặc trưng bền vững… Giai đoạn 2018-2019 toàn tỉnh Lâm Đồng đã thu hút được 228 dự án du lịch, với tổng số vốn đăng ký khoảng 70.300 tỷ đồng. Một số dự án đã đưa vào khai thác kinh doanh như dự án của Công ty Cổ phần Du lịch Bốn Mùa (Khu nghỉ dưỡng Terracotta), Công ty TNHH Maico (Khu nghỉ dưỡng Edensse), Công ty Cổ phần Sacom Tuyền Lâm (sân golf, khu nghỉ dưỡng), Công ty cổ phần Làng Bình An (khu biệt thự nghỉ dưỡng, Công ty Cổ phần Sao Đà Lạt (Khu du lịch Đà Lạt Star), Khu du lịch Làng Cù Lần… đã tạo thêm sản phẩm du lịch mới cho địa phương. Nhu cầu vốn đầu tư và phát triển du lịch, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, vui chơi, giải trí và lưu trú là rất bức thiết để phát triển ngành du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.

Theo báo cáo của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng (2016), mặc dù sở hữu những lợi thế phát triển ngành du lịch nhưng các DN, hộ gia đình sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này vẫn gặp không ít khó khăn khi vốn đầu tư khá lớn, đòi hỏi các chủ thể hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải tìm kiếm vốn đầu tư từ các NHTM. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng cũng đang tìm kiếm nguồn vốn đầu tư, nâng cấp chất lượng dịch vụ của ngành., chính vì vậy nguồn vốn tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng giúp tạo điều kiện phát triển ngành du lịch, khai thác tiềm năng du lịch địa phương, từ đó hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội. Ngành ngân hàng cũng luôn chủ động đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng, đảm bảo sự phát triển bền vững của đôi bên. Bên cạnh đó, có thể nói tín dụng ngân hàng được xem là kênh tài trợ quan trọng cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm du lịch và kinh doanh trong lĩnh vực du lịch nói chung tại Việt Nam.
5

 

Trước thực tế nhu cầu vốn đầu tư rất lớn cho du lịch tại Lâm Đồng, trong đó có tín dụng du lịch, tuy nhiên theo Báo cáo của NHNN-CN Lâm Đồng (2019)1, tỷ trọng vốn tín dụng cho vay du lịch chỉ chiếm xấp xỉ 2% dư nợ toàn tỉnh đến hết năm
2019, điều này cho thấy do nhiều nguyên nhân nên dòng vốn TDNH vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn trong đầu tư đối với lĩnh vực du lịch.Cụ thể, về phát triển tín dụng NHTM, đến hết năm 2019, số khách hàng có dư nợ vay du lịch là 906 khách hàng (trong đó DN là 411 và hộ kinh doanh là 495), so với tổng dư nợ đến thời điểm 31.12.2019 của toàn ngành ngân hàng Lâm đồng xấp xỉ 100 ngàn tỷ việt nam đồng, thì tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực du lịch là 1.64% tương ứng 1.642 tỷ đồng (Báo cáo thống kê NHNN chi nhánh Tỉnh Lâm Đồng năm 2019). Điều này cho thấy cung cầu tín dụng trong lãnh vực này còn khó khăn, việc cung ứng tín dụng ngân hàng có những điểm nghẽn cần tháo gỡ, cần phân tích nguyên nhân thực tế từ phía khách hàng và ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Về góc độ khoa học, các nghiên cứu về các mối quan hệ giữa du lịch và sự phát triển trong khu vực tài chính cho thấy rằng phát triển ngành du lịch đã trở thành một động lực tăng trưởng mới, phối hợp chặt chẽ với ngành tài chính và đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế của cả quốc gia lẫn địa phương, cụ thể như nghiên cứu tại Fiji của Kumar và Kumar (2013); Liao, K. C. và ctg (2018) tại Trung Quốc; Ngoasong và Kimbu (2016) tại Cameroon; Ohlan, R. (2017) tại Ấn Độ; Thổ Nhĩ Kỹ của Katircioglu, S. và ctg (2017); Liao, K. C. và ctg (2018) tại Trung Quốc. Theo Yan Shen và Minggao Shen (2009), cho rằng các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì có nhu cầu vay vốn ngân hàng khác nhau. Các công trình khoa học đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của các ngân hàng như Gounder, N., & Sharma, P. (2012), Guo, K. và Stepanyan, V. (2011), Nguyễn Văn Tuấn (2015) đã đề cập đến các biến nội bộ về hoạt động ngân hàng, các biến số liên quan đến Chính sách tiền tệ và các biến số kinh tế vĩ mô có tác động đến hoạt động cho vay của NHTM. Nghiên cứu của Vũ Văn Thực (2011) trong giai đoạn từ 2004-2010 về vấn đề tài trợ của NHTM đối với phát triển
ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng. Như vậy, tuy đã có khá nhiều nghiên cứu về hoạt

 

1 Báo cáo của NHNN-CN Lâm Đồng (2019), Báo cáo dư nợ tín dụng theo từng ngành kinh tế, Tài liệu nội bộ.
6

 

động cho vay của ngân hàng trong và ngoài nước nhưng hoạt động cho vay của ngân hàng ở lĩnh vực du lịch chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đối với lãnh vực du lịch tại khu vực tỉnh Lâm Đồng.

Như vậy, xét về góc độ khoa học và thực tiễn, vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu về phát triển tín dụng ngân hàng trong lãnh vực du lịch. Do đó tác giả thực hiện đề tài luận án “Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại Ngân hàng thương mại tỉnh Lâm Đồng” nhằm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm khoa học và thực tiễn về tín dụng ngân hàng trong lãnh vực du lịch, khám phá những yếu tố tác động đến quyết định cho vay, xu hướng phát triển tín dụng tại các NHTM và thông qua đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển tín dụng, khơi tăng cấp tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:

Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp

trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

– Đánh giá thực trạng, các thành tựu và hạn chế trong phát triển tín dụng

ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn

2015-2019.

– Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng

đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.

– Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2030.

3. Câu hỏi nghiên cứu

 

sau:
Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được xác định như
7

 

– Những thành tựu và hạn chế nào ảnh hưởng đến phát triển tín dụng ngân

hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015-

2019?

– Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng là những nhân tố nào?

– Các giải pháp nào nhằm đẩy mạnh phát triển tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tỉnh Lâm Đồng ?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cấp tín dụng (cho vay khách hàng

DNNVV) trong lĩnh vực du lịch tại các NHTM trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng.

4.2. Đối tượng khảo sát

– Phỏng vấn, khảo sát các lãnh đạo và nhân viên cấp tín dụng tại 22 chi

nhánh NHTM trên địa bàn Lâm Đồng.

– Phỏng vấn, khảo sát các DNNVV đã và đang có quan hệ tín dụng với các

ngân hàng thương mại, và có hoạt động trong lĩnh vực du lịch tại Lâm Đồng.

4.3 Phạm vi nghiên cứu

Về mặt không gian: tại tỉnh Lâm Đồng.

Do tính chất của nội dung nghiên cứu nên đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu với địa giới hành chính tại địa bàn Tỉnh Lâm Đồng, trong đó chủ đạo thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và một số huyện có tiềm năng du lịch là Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà, Đức Trọng.

Về mặt thời gian:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng, Sở Văn hóa, thể thao du lịch Tỉnh Lâm Đồng, Ngân hàng Nhà nước – CN Lâm Đồng, UBND tỉnh Lâm đồng, được tổng hợp trong giai đoạn từ năm 2015 -2019.

Thời gian khảo sát:
8

 

Thời gian khảo sát các chuyên gia ngân hàng: tiến hành phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên gia có liên quan đến tín dụng du lịch tại các NHTM: từ tháng 4/2019 đến tháng 10/2019.

Thời gian khảo sát các DN hoạt động trong lĩnh vực du lịch tại Lâm Đồng: từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019.

Tín dụng ngân hàng được đề cập trong nghiên cứu là cho vay du lịch của các NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (không bao gồm: Ngân hàng phát triển; Ngân hàng Chính sách xã hội; các Quỹ Tín dụng nhân dân; các Tổ chức Tài chính vi mô và các Ngân hàng nước ngoài, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được trình bày tại phụ lục).

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu bao gồm Phương pháp tổng hợp; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ngân hàng; Phương pháp khảo sát DN vay trong lãnh vực du lịch và định lượng. (Phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày cụ thể trong Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu).

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa khoa học

Thứ nhất, nghiên cứu này góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng/vay vốn đối với các DNNVV kinh doanh về du lịch đứng cả hai phương diện các DNNVV vay vốn và các NHTM. Bởi vì cho đến nay, các nghiên cứu cấp tín dụng ngân hàng trong lãnh vực du lịch còn chưa nhiều và kết quả trong các nghiên cứu trước vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất.

Thứ hai, nghiên cứu này bổ sung vào các nghiên cứu trước, bằng cách nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố trong quá trình đẩy mạnh việc quyết định cấp tín dụng ngân hàng cho ngành du lịch tại Lâm Đồng.
9

 

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng cho du lịch chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, đặc biệt tại khu vực Lâm Đồng. Do đó, nghiên cứu này mang tính thực tiễn sâu sắc. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các hàm ý cho các bên liên quan trong việc đẩy mạnh việc cấp tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch tại Lâm Đồng, là căn cứ thực tiễn để xây dựng chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Đối với cơ quan quản lý thì kết quả nghiên cứu là căn cứ thực tiễn để sửa đổi, bổ sung môi trường quản lý nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng về tín dụng du lịch.

Nghiên cứu cũng góp phần thu hút sự quan tâm nhà quản trị tại các NHTM ở Lâm Đồng trong việc đẩy mạnh mảng cấp tín dụng thuộc ngành du lịch. Kết quả từ nghiên cứu có thể thúc đẩy việc nhận định các ưu nhược điểm, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cấp tín dụng mảng du lịch, nhằm hướng tới mục tiêu gia tăng lợi ích kinh tế và phát triển du lịch bền vững.

7. Kết cấu nghiên cứu

Ngoài phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án có kết cấu 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Giải pháp góp phần phát triển cấp tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng
10

 

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng của ngân hàng thương mại

2.1.1. Tín dụng ngân hàng

2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 và Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2017, cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng được định nghĩa theo nghĩa hẹp là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoản thời gian nhất định với một khoản phí nhất định (Nguyễn Minh Kiều, 2011 Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê).
Theo đó, tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ la tinh: Credittum – tức là tin tưởng, tín nhiệm; tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là quan hệ vay mượn.
Như vậy tín dụng theo nghĩa hẹp được thể hiện qua hoạt động: (i) Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, trang thiết bị; (ii) Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng (theo thỏa thuận) người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và bên kia là các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội..) trong nền kinh tế và ngân hàng xuất hiện với vai trò vừa là người đi vay (huy động vốn) vừa là người cho vay (cấp tín dụng).
2.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
11

 

Theo Lê Thị Tuyết Hoa & & Nguyễn Thị Nhung (2011 Tiền tệ ngân hàng, NXB Phương Đông), Lê Thị Mận & Lê Đình Hạc (2019) Nghiệp vụ NHTM, NXB Kinh tế TP HCM, Nguyễn Văn Tiến & Cộng sự (2016) Tiền tệ – Ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Lao Động vì ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, đi vay để cho vay, do đó, trong thực tế khi đề cập đến ngân hàng người ta thường xem xét trên góc độ ngân hàng là người cấp tín dụng. Nếu xem xét ngân hàng theo hướng này thì tín dụng có thể phân thành các loại như sau:

Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng

 Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
 Chiếu khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy nợ chưa đến hạn.
 Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
 Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn khoảng 80-90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Căn cứ vào mục đích tín dụng :

 Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ,…
 Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí trong đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng,…
Căn cứ vào thời hạn tín dụng :

Tùy theo từng quốc gia, quy định thời gian tương ứng với các loại hình tín dụng có thể khác nhau. Cụ thể như sau :
12

 

 Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng ngân hàng có thời hạn vay tối đa đến 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá
nhân.

 Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ngân hàng có thời hạn trên 12

tháng đến 60 tháng.

 Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng ngân hàng với thời hạn trên 5 năm. Cho vay trung và dài hạn nhằm bù đắp thiếu hụt vốn trung dài hạn phục vụ mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng,…
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tín dụng:

 Tín dụng không bảo đảm (cho vay tín chấp): Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở uy tín, tín nhiệm của bản thân khách hàng vay. Người đi vay không cần bất cứ một sự bảo đảm nào bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Như vậy, người đi vay đã bảo đảm cho khoản tín dụng bằng chính uy tín của mình.
 Tín dụng có bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở phải có sự bảo đảm bằng tài sản của người đi vay hoặc sự bảo lãnh của bên chủ thể thứ ba. Tài sản bảo đảm hoặc chủ thể bảo lãnh trong quan hệ tín dụng chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng.
 Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn có thể phân loại theo các tiêu chí khác như: Căn cứ vào hình thức cấp vốn tín dụng, căn cứ vào phương pháp hoàn trả, căn cứ vào tính chất hoàn trả,..

2.1.2. Phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh

vực du lịch

 

lịch
2.1.2.1. Khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch, doanh nghiệp kinh doanh du

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch do cách tiếp cận khác nhau. Qua nhiều thời kỳ phát triển, khái niệm du lịch đã có những thay đổi để ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển của ngành du lịch.

Theo Hangiker và Kraff, tại Hội nghị lần V của các nhà khoa học trong lĩnh vực du lịch của thế giới đã phát biểu rằng: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,

LA02.306_Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại ngân hàng thương mại Tỉnh Lâm Đồng

Chuyên Ngành

Nơi xuất bản

Năm

Loại tài liệu

LA02.306_Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại ngân hàng thương mại Tỉnh Lâm Đồng
Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại ngân hàng thương mại Tỉnh Lâm Đồng