Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò

50.000 VNĐ

Download Luận văn thạc sĩ Tài chính công: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò

Download Luận văn thạc sĩ Tài chính công: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò

Qua nhiều năm triển khai thực hiện chủ trương phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước đã bám sát lộ trình thực hiện Đề án và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, từng bước hạn chế dần lượng tiền mặt phát sinh tại từng đơn vị Kho bạc, hiện đại hóa các phương thức thanh toán thu, chi ngân sách Nhà nước. Cũng như tình trạng chung trong cả nước, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Kho bạc Nhà nước Lấp Vò cung cấp chưa thể hiện được lợi ích hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm tỉ trọng lớn trong các giao dịch thu chi NSNN. Với ưu điểm rất lớn là thanh toán nhanh tức thời, vô danh và thủ tục đơn giản, “ tiền mặt” đã trở thành một phương tiện rất được mọi người ưa chuộng để thanh toán và dần trở thành thói quen khó thay đổi. Vì vậy, việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nhóm các đơn vị có quan hệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn Lấp Vò được đặt ra như một vấn đề cần được phát triển nên tôi chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò” làm luận văn nghiên cứu Thạc sỹ.

Phân tích thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại KBNN Lấp Vò giai đoạn 2015 – 2018, đánh giá kết quả đạt được và tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó để đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Lấp Vò, từng bước xóa bỏ dần thói quen sử dụng tiền mặt đối với nhóm đơn vị sử dụng ngân sách của KBNN Lấp Vò. Tác giả thu thập số liệu qua thống kê mô tả kết hợp với điều tra thực nghiệm nhằm đưa ra căn cứ để nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp cho phù hợp với tình hình hiện nay. Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm cơ sở tìm ra những giải pháp phù hợp để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước xóa bỏ dần thói quen sử dụng tiền mặt đang tồn tại lâu nay trong nhóm đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò” góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán qua Kho bạc Nhà nước, được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng hoạt động an toàn hiệu quả, ổn định và vững chắc. Việc ứng dụng công nghệ 4.0 sẽ mang lại nhiều cơ hội trong việc quản lý điều hành ngân sách nhà nước và hướng đến hình thành “Kho bạc điện tử” trong tương lai.

Keywords: Chuyển tiền điện tử, Thanh toán, Electronic funds transfer, Payment

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………1

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT ………………………………………………………………..4

1.1. LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT .4

1.1.1. Khái niệm …………………………………………………………………………………………4

1.1.2. Hệ thống thanh toán KBNN ………………………………………………………………..4

1.1.3. Đặc điểm…………………………………………………………………………………………..5

1.1.4. Các hình thức thanh toán …………………………………………………………………….5

1.1.4.1. Hình thức rút dự toán ………………………………………………………………………5

1.1.4.2. Ủy nhiệm chi ………………………………………………………………………………….6

1.1.4.3. Ủy nhiệm thu ………………………………………………………………………………….6

1.1.5. Các phương thức thanh toán………………………………………………………………..6

1.1.5.1. Thanh toán bằng tiền mặt …………………………………………………………………6

1.1.5.2. Thanh toán bằng chuyển khoản trong hệ thống Kho bạc Nhà nước ……….7

1.1.5.3. Thanh toán qua kênh ngân hàng………………………………………………………..7

1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TT KDTM….8

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ………..11

1.4. Ý NGHĨA TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT…………..13

1.5. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT……………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………….13

CHƯƠNG 2- THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TT KDTM QUA KBNN LẤP VÒ ……..16

2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN KBNN LẤP VÒ ……………………………………………..16

2.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THANH TOÁN QUA KBNN………………………….18

2.3. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUA KBNN LẤP VÒ …………………………21

2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN……………………………………………………23

2.5. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUA KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU

………………………………………………………………………………………………………….27

CHƯƠNG 3- GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ TT KDTM QUA KBNN LẤP

VÒ ……………………………………………………………………………………………………………..34

3.1. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG

TIỀN MẶT CỦA NGÀNH ……………………………………………………………………………34

3.1.1. Tập trung nguồn nhân lực để tiếp tục xây dựng và triển khai các đề án

không dùng tiền mặt……………………………………………………………………………………..34

3.1.2. Tập trung nguồn lực tài chính để tiếp tục thực hiện chiến lược ………………34

3.1.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện ………………………………………………….35

3.1.4. Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ sự trợ giúp về công nghệ và tài

chính cho quá trình nghiên cứu, xây dựng các đề án, cơ chế chính sách theo hướng

cải cách và đổi mới hoạt động KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế …………………..36

3.1.5. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền ………………………………………..36

3.1.6. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động thanh toán ……………………37

3.1.7. Mở rộng và tăng cường thanh toán điện tử với hệ thống ngân hàng………..38

3.1.8. Đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán …………………………..38

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG

TIỀN MẶT TẠI KBNN ĐỊA PHƯƠNG…………………………………………………………39

3.2.1. Thông tin, tuyên truyền và phổ biến để nâng cao nhận thức của ĐVSDNS

về TT KDTM ………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………39

3.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng quy trình thanh toán đơn giản, thuận tiện, hiệu quả và hạn chế sai sót …………………………………………………………….39
3.2.3. Mở rộng tài khoản chuyên thu và thanh toán qua các ngân hàng thương mại

………………………………………………………………………………………………………40

CHƯƠNG 4- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………41

4.1. KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………..41

4.2. KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………….42

4.2.1. Kiến nghị chung……………………………………………………………………………….42

4.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ……………………………………………………………….43

4.2.3. Kiến nghị KBNN cấp trên …………………………………………………………………43

4.2.3.1. Thay đổi mô hình tổ chức trong KBNN theo hướng chuyên môn hóa nghiệp vụ. ……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………43

4.2.3.2. Áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ trong kiểm soát, thanh toán…………43

4.2.3.3. Đề nghị thay đổi một số quy định hiện hành …………………………………….43

4.2.4. Phối hợp với cơ quan, đơn vị trong việc quản lý chi NSNN…………………..44

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách

KBNN Kho bạc Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại
TT KDTM Thanh toán không dùng tiền mặt

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng: 2.1 Tình hình thanh toán qua KBNN năm 2015-2018

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu đố số: 2.1 Tổng hợp số lượng các giao dịch thanh toán qua KBNN 2015-2018

Biểu đồ số: 2.2 Tổng hợp đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ TT KDTM
1

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
MỞ ĐẦU

Qua nhiều năm triển khai thực hiện chủ trương phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ. Kho bạc Nhà nước đã bám sát lộ trình thực hiện Đề án và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, từng bước hạn chế dần lượng tiền mặt phát sinh tại từng đơn vị Kho bạc, hiện đại hóa các phương thức thanh toán thu,
chi ngân sách Nhà nước.

Kho Bạc Nhà Nước (KBNN) Lấp Vò với chức năng thực hiện các giao dịch thanh toán liên quan đến các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) (thuộc khu vực công) cho các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) trên địa bàn. Cũng như tình trạng chung trong cả nước, dịch vụ TT KDTM do KBNN Lấp Vò cung cấp chưa thể hiện được lợi ích hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm tỉ trọng lớn trong các giao dịch thu chi NSNN. Với ưu điểm rất lớn là thanh toán nhanh tức thời, vô danh và thủ tục đơn giản, “ tiền mặt” đã trở thành một phương tiện rất được mọi người ưa chuộng để thanh toán và dần trở thành thói quen khó thay đổi.
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TT KDTM) không phải là vấn đề mới. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng, phát triển dịch vụ TT KDTM là phải phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế- hạ tầng kỹ thuật – công nghệ và đặt trong mối quan hệ cân bằng giữa lợi ích chung của cộng đồng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ TT KDTM (lợi ích của các tổ chức cung ứng dịch vụ TT KDTM). Vì vậy, việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nhóm các đơn vị có quan hệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn Lấp Vò được đặt ra như một vấn đề cần được phát triển nên tôi chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò”.
2

2. MỤC TIÊU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ CÂU HỎI GIẢI PHÁP

2.1.Mục tiêu thực hiện đề tài

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Lấp Vò trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, an toàn, nhanh chóng, chính xác và hiệu quả để tiến tới không giao dịch bằng tiền mặt tại KBNN Lấp Vò.
2.2.Câu hỏi giải pháp

Giải pháp nào đẩy mạnh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN

Lấp Vò?

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp điều tra thực nghiệm để phân tích thực trạng thanh toán và lấy đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp thực hiện.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI

4.1. Đối tượng

Các giao dịch thanh toán qua KBNN Lấp Vò

4.2. Phạm vi

Đề tài gói gọn trong nhóm ĐVSDNS của KBNN Lấp Vò thanh toán thu chi ngân sách từ năm 2015 đến năm 2018, cụ thể là các ĐVSDNS thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang, các ban quản lý dự án, chương trình mục tiêu có trụ sở đóng trên địa bàn huyện Lấp Vò.
Vẫn biết rằng việc phát triển TT KDTM phải được tiến hành đồng bộ ở cả 3 khu vực: khu vực công – khu vực doanh nghiệp – khu vực dân cư.Tuy nhiên, do khả năng và nguồn lực có hạn, đề tài chỉ có thể tiến hành nghiên cứu trên một phạm vi hẹp thuộc khu vực công như đã nêu trên.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Kết quả thực hiện của đề tài có thể làm cơ sở tìm ra những giải pháp phù hợp để phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước xóa bỏ dần thói quen sử dụng tiền mặt đang tồn tại lâu nay ở các đơn vị sử dụng ngân sách.
3

6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Chương 1 – Cơ sở lý thuyết

Trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ TT KDTM và các nghiên cứu liên quan
Chương 2 – Thực trạng về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN

Lấp Vò

Mô tả hiện trạng, tiến hành phân tích dữ liệu và đánh giá kết quả nghiên cứu.

Chương 3 – Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua

KBNN Lấp Vò

Chương 4 – Kết luận và kiến nghị
4

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

1.1.1. Khái niệm

Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là một loại hình cung cấp dịch vụ tài chính, được thực hiện theo yêu cầu của các bên thanh toán thông qua tổ chức trung gian để giao dịch thanh toán.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc là hình thức trích chuyển vốn trên tài khoản từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
1.1.2. Hệ thống thanh toán KBNN

Kho bạc Nhà nước là cơ quan hành chính trực thuộc Bộ Tài chính, có hệ thống tổ chức theo ngành dọc trải khắp các tỉnh (thành) từ trung ương đến tỉnh, huyện, có tư cách pháp nhân riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Hoạt động hệ thống thanh toán KBNN Lấp Vò mang tính chất vừa là cơ quan nhà nước, vừa mang tính dịch vụ phục vụ các nhu cầu giao dịch của các cơ quan đơn vị đối với NSNN, và các tổ chức khác, có vai trò hết sức quan trọng trong quản lý ngân sách Nhà nước, các quỹ Nhà nước, huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát triển, cụ thể:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước, thu khác Ngân sách; tổ chức thu đúng, thu đủ để nộp vào ngân sách nhà nước, vào tài khoản đơn vị; thực hiện hạch toán điều tiết đúng số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán và các chế độ, quy định khác của Nhà nước liên quan đến thu, chi Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Lấp Vò
5

+ Thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN của các đơn vị Ngân sách trên địa bàn theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục NSNN; đồng thời cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp.
Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, cơ quan tài chính cùng cấp trong việc báo cáo thu, chi NSNN địa phương, trình Hội đồng nhân dân những vấn đề liên quan đến việc quản lý điều hành quỹ NSNN.
1.1.3. Đặc điểm

Kho bạc Nhà nước đóng vai trò trung gian thanh toán như một ngân hàng. Các giao dịch thanh toán qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò cũng tương tự như các giao dịch thanh toán qua ngân hàng, các bên tham gia thanh toán bắt buộc phải mở tài khoản thanh toán và phải có tiền trong tài khoản thì mới có thể thực hiện thanh toán. Tuy nhiên vẫn mang một số đặc điểm riêng
Các giao dịch thanh toán qua Kho bạc Nhà nước chủ yếu là các giao dịch thu, chi ngân sách nhà nước hoặc từ các quỹ tài chính nhà nước, chi trả từ ngân sách Nhà nước cho các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu; hạch toán kế toán dưới hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ, ghi chép trên các sổ chứng từ kế toán.
Khách hàng giao dịch qua Kho bạc Nhà nước chủ yếu các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các tổ chức được ngân sách nhà nước hổ trợ thường xuyên, có trụ sở đóng trên địa bàn mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Lấp Vò để thực hiện các giao dịch thanh toán không phải trả phí và đồng thời chịu sự kiểm soát của Kho bạc Nhà nước.
1.1.4. Các hình thức thanh toán

1.1.4.1. Hình thức rút dự toán

Hinh thức rút dự toán NSNN được lập theo mẫu qui định của Bộ tài chính, mẫu chứng từ này do khách hàng lập và gửi KBNN, yêu cầu KBNN thanh toán bằng tiền mặt hoặc trích tài khoản từ ngân sách cấp cho để thanh toán cho đối tượng
6

thụ hưởng bằng VNĐ là căn cứ để KBNN kiểm soát ngân sách và hạch toán thanh

toán.

1.1.4.2. Ủy nhiệm chi

Ủy nhiệm chi được lập theo mẫu qui định của Bộ tài chính, mẫu chứng từ này do khách hàng lập và gửi KBNN, yêu cầu KBNN trích tài khoản tiền gửi của mình thanh toán cho đối tượng thụ hưởng bằng VNĐ là căn cứ để KBNN hạch toán thanh toán.
Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi đơn giản, thuận tiện cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi được sử dụng trong thanh toán tiền hàng hóa- dịch vụ và dùng để chuyển trả nợ của người thanh toán.Tuy nhiên, người thanh toán khi lập ủy nhiệm chi phải đảm bảo đủ số dư trên tài khoản tiền gửi để tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện chi trả hàng hóa hay dịch vụ.
1.1.4.3. Ủy nhiệm thu

Ủy nhiệm thu được lập theo mẫu theo qui định của Bộ tài chính, mẫu chứng từ này do cơ quan thu, KBNN, ngân hàng nơi KBNN ủy nhiệm thu lập; là căn cứ để hạch toán vào ngân sách nhà nước.
Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu đơn giản, thuận tiện nhằm hiện đại hoá quy trình thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế- Kho bạc- Hải quan- Tài chính, việc sử dụng ủy nhiệm thu cần thoản thuận trước các điều kiện thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng để thanh toán theo yêu cầu nhờ thu hộ.
1.1.5. Các phương thức thanh toán

1.1.5.1. Thanh toán bằng tiền mặt

Thanh toán bằng tiền mặt tại Kho bạc là phương thức thanh toán cho một tổ chức, cá nhân dưới dạng nộp hoặc lĩnh tiền mặt trực tiếp tại KBNN thông qua tài khoản mở tại KBNN để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt cho những khoản thu, chi hoạt động có giá trị dưới 5 triệu đồng, hoặc người thụ hưởng chưa có tài khoản tại ngân hàng. Các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước, các
7

xã, phường, thị trấn có hoạt động thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tiền mặt.
Trường hợp cá nhân (tổ chức) nhận tiền mặt trực tiếp tại ngân hàng khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt để chi trả cho những khoản chi hoạt động có khối lượng chi tiền mặt tương đối lớn, tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tiền mặt.
1.1.5.2. Thanh toán bằng chuyển khoản trong hệ thống Kho bạc Nhà nước

Là phương thức thanh toán giữa các Kho bạc Nhà nước thông qua việc thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị Kho bạc Nhà nước và được thực hiện bằng phương thức chuyển khoản, tức là lập lệnh thanh toán qua mạng máy tính chuyển tiếp trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước.
+ Khi bên chi trả và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Lấp Vò thì giao dịch TT KDTM chỉ xãy ra trong nội bộ Kho bạc Nhà nước Lấp Vò, thường gọi là chuyển khoản nội bộ;
+ Khi bên chi trả mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Lấp Vò, bên thụ hưởng mở tài khoản tại một Kho bạc Nhà nước khác trong Tỉnh Đồng Tháp thì giao dịch TT KDTM xãy ra giữa hai Kho bạc Nhà nước trong cùng một Tỉnh, thường gọi là thanh toán liên kho bạc nội Tỉnh;
+ Khi bên chi trả mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Lấp Vò, bên thụ hưởng mở tài khoản tại một Kho bạc Nhà nước ở Tỉnh, Thành phố khác thì giao dịch TT KDTM xãy ra giữa hai Kho bạc Nhà nước ở hai Tỉnh, Thành phố khác nhau, thường gọi là thanh toán liên kho bạc ngoại Tỉnh;
1.1.5.3. Thanh toán qua kênh ngân hàng

Phương thức thanh toán này đang được KBNN quan tâm đẩy mạnh thực hiện với mọi giao dịch để thanh toán tiền hàng hóa- dịch vụ.
Phương thức thanh toán này áp dụng trường hợp giữa một bên người trả tiền hoặc người thụ hưởng có mở tài khoản tại Ngân hàng, thực hiện các khoản thanh toán liên quan đến hoạt động thu chi ngân sách trên địa bàn được gọi là các giao dịch thanh toán ngoài hệ thống Kho bạc Nhà nước.
8

Cá nhân (tổ chức) thanh toán chuyển khoản, chuyển tiền điện tử qua kênh ngân hàng được lập theo mẫu theo qui định của Bộ tài chính, Ngân hàng thương mại dùng để thanh toán có khoản thu, chi liên quan đến Ngân sách Nhà nước thông qua dịch vụ của Ngân hàng thương mại.Tại KBNN có 2 kênh thanh toán qua ngân hàng:

+ Thanh toán bù trừ điện tử : thực hiện qua mạng máy tính bằng kỷ thuật xử lý bù trừ điện tử giữa Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước phần nợ qua lại và chi trả cho nhau số chênh lệch, phương thức thanh toán này không áp dụng đối với Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
+Thanh toán song phương: thực hiện qua mạng máy tính được kết nối với

các hệ thống thanh toán liên ngân hàng thực hiện thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và các đơn vị giao dịch với KBNN.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TT KDTM

Để phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ phải nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, có thể chia thành hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong.
Nhóm yếu tố bên ngoài

(i) Nhu cầu của nền kinh tế: ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng dịch vụ bao giờ cũng bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu của nền kinh tế được thể hiện ở nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, trình độ sản xuất, chính sách kinh tế của nhà nước. Bởi, nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển hàng hóa, hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ với khối lượng lớn thì hướng ưa chuộng nhất là họ sẽ đem tiền gửi ngân hàng xem ngân hàng như là một người thanh toán trung gian bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
9

Ngược lại, những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, ảnh hưởng thường mang tính hệ thống, một mặt tác động trực tiếp tới TT KDTM, mặt khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế.

(ii) Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật : Sử dụng công nghệ – kỹ thuật cải tiến nhằm tạo tính đa dạng, dễ dàng tiện lợi, hiện đại hóa công nghệ thanh tóan nhưng hướng chung là phải cải tiến nhằm ổn định và nâng cao những chỉ tiêu cơ bản để đáp ứng những nhu cầu mới xuất hiện hoặc thỏa mãn những nhu cầu cao
hơn.

Đây là một cách tiếp cận, quảng bá các dịch vụ thanh toán tới nhiều người thông qua các mạng máy vi tính, đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh chóng,
chính xác, an toàn và tiết kiệm được chi phí trong thanh toán.

(iii) Hiệu quả của cơ chế quản lý: Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, quản lý nhà nước, cụ thể hóa bằng nhiều chính sách như chính sách đầu tư, chính sách giá, chính sách thuế, tài chính, chính sách hổ trợ, khuyến khích phát triển đối với một số tổ chức, cách thức tổ chức quản lý của Nhà nước về chất lượng . . .
(iv) Môi trường văn hóa, xã hội: Tùy vào vùng miền, địa phương mà những yêu cầu về văn hóa, đạo đức, xã hội và tập tục, truyền thống, thói quen tiêu dùng ảnh hưởng đến hành vi của con người. Bởi văn hóa – xã hội được hình thành qua nhiều thế hệ, được lưu truyền và được hấp thụ ngay từ buổi con người được sinh ra, giáo dục và lớn lên trong điều kiện xã hội, khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau sẽ tạo ra những nét văn hóa khác nhau, sự nhận thức về sản phẩm, sự lựa chọn, mua sắm, sử dụng hàng hóa cũng khác nhau.
Nhóm yếu tố bên trong

(i) Con người: Năng lực, phẩm chất, hành vi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ được biểu hiện trong các dạng thức hoạt động khác nhau, những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn sử dụng dịch vụ chủ yếu là do yếu tố bản thân và yếu tố tâm lý
10

+Các yếu tố bản thân: sẽ phản ánh hành vi của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm ngoại hình của bản thân như: tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, cá tính.
+Các yếu tố tâm lý: sẽ phản ánh sự lựa chọn hình thức thanh toán của người sử dụng dịch vụ phụ thuộc bốn yếu tố tâm lý quan trọng như: động cơ, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin.
Động cơ: hành vi của khách hàng lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ có các điểm mạnh phù hợp với mình, thông thường khách hàng chú ý đến điều kiện thanh toán, phong cách phục vụ, công nghệ, an toàn, bảo mật …
Nhận thức: là khả năng tư duy của con người, mỗi cá nhân sẽ có một cái nhìn, nhận thức riêng.Điều này dẫn đến quan điểm, thái độ, hành vi của họ sẽ không giống nhau.Chính sự nhận thức không giống nhau tạo nên sự hài lòng, khả năng nhận thức của mỗi khách hàng cũng khác nhau.
Sự hiểu biết: khả năng nắm bắt thông tin của khách hàng về TT KDTM.

Niềm tin và thái độ: thể hiện sự gắn bó với một nhà cung ứng dịch vụ thanh toán.Để được gọi là trung thành, khách hàng phải biết các nhà cung ứng khác đang có dịch vụ tốt hơn, rẻ hơn, ít rủi ro hơn nhưng vẫn muốn gắn bó với nhà cung ứng cũ vì tin rằng nhà cung ứng khác không có gì hơn hoặc vì một số lý do không thể lượng hóa được.
(ii) Phương pháp thực hiện: tổ chức quản lý khác nhau, qua đó có thể so sánh, khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. Các nguồn lực hiện gồm: nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực
Nguồn lực tài chính được hiểu là nguồn vốn huy động được quy đổi ra tiền tệ, nói tới nguồn lực tài chính là nói tới các nguồn vốn.Trong điều kiện hiện nay, nguồn lực tài chính gồm: Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước: bao gồm phần tích lũy của NSNN, doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư.
Nguồn vốn nước ngoài: gồm phần tài trợ bằng tiền hoặc bằng vật chất như máy móc, công nghệ… của các quốc gia bên ngoài, của các tổ chức quốc tế, ngân
11

hàng quốc tế, quỹ tín thác quốc tế, cá nhân người nước ngoài hoặc kiều bào xa tổ quốc, …
Nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người gồm có thể lực (sức khỏe, mức sống,..), trí lực (trí tuệ, năng khiếu, nhân cách…), tâm lực (sự năng động, sáng tạo, thái độ làm việc,…)
Nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt không thể thiếu bởi nó quyết định tới sự thành bại của tổ chức; nguồn lực này tồn tại dưới dạng tiềm năng.
Đào tạo nguồn nhân lực là để củng cố đội ngũ lao động có ý thức trách nhiệm trong công việc và là biện pháp tối ưu nhất đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, nhân viên có kỹ năng, trình độ, thích ứng và hoàn thành tốt công việc nhờ đó sẽ gia tăng được chất lương dịch vụ, bắt kịp với tiến bộ về khoa học kỹ thuật, xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
(iii) Máy móc, thiết bị: bao gồm khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của tổ chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. Là yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển và thành công của hệ thống thanh toán. Phát triển hạ tầng kỹ thuật sẽ làm mạng lưới thanh toán ở đô thị, điểm dân cư nông thôn được cải tiến; đầu tư trang thiết bị, nâng cấp, cải tạo các hệ thống chuyển tiền nhanh, máy rút tiền tự động (ATM), card điện tử, phone-banking, mobile-banking, internet-banking ….
Ngoài những yếu tố cơ bản trên, chất lượng dịch vụ còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như : thông tin, môi trường, ….
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tác giả đã tiếp cận và tham khảo được một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực TT KDTM trong hệ thống KBNN. Điển hình luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến TT KDTM qua KBNN Bến Tre của tác giả Võ Văn Phú (2015), luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài nghiên cứu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ TT KDTM của KBNN Khánh Hòa của tác giả Vĩnh Sang (2008).

ThS02.225_Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò

Chuyên Ngành

Loại tài liệu

Năm

Nơi xuất bản

ThS02.225_Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò
Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Lấp Vò