Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam

50.000 VNĐ

Download Luận văn thạc sĩ ngành Kế toán: Nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam (ThS09.022)

Download Luận văn thạc sĩ ngành Kế toán: Nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam (ThS09.022)

Việt Nam đang xây dựng lộ trình để có thể áp dụng bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt IFRS) cho các công ty trong nước, với mục tiêu hướng đến năm 2025 sẽ chính thức áp dụng. Do đó tác giả đã nghiên cứu đề tài liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS. Nghiên cứu tập trung xác định sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam hiện nay và khám quá các nhân tố ảnh hưởng đến việc này. Tác giả dùng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích EFA, đồng thời vận dụng nghiên cứu đính tính và định lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ở các công ty đại chúng. Nghiên cứu được tiến hành trên 223 mẫu khảo sát tại các công ty niêm yết trên sàn HNX, HOSE và các công ty cổ phần chưa niêm yết trong phạm vi cả nước. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy được các nhân tố quy mô công ty, đòn bẩy tài chính (Debt leverage), trình độ học vấn của nhân viên trong bộ phận tài chính kế toán có tác động thuận chiều với sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng. Nghiên cứu có thể giúp bộ tài chính hoàn thiện hơn lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam. Các nhà nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu ra các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MUC BIỂU ĐỒ DANH MUC VIẾT TẮT TÓM TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................... 3 3. Câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................. 4 6. Ý nghĩa của nghiên cứu: ................................................................ 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU................................................. 6 1.1 Nghiên cứu trong nước .......................................................................... 6 1.2 Nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 8 1.3 Kết quả nghiên cứu đã đạt được và những hạn chế:........................ 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. ......................................................................... 13 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 14 2.1 Sơ lược về IFRS: .................................................................................. 14 2.2 Sơ lược về hệ thống kế toán của Việt Nam:....................................... 15 2.3 Sơ lược công ty đại chúng: .................................................................. 16 2.4 Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991).................................... 17 2.5 Thuyết đại diện (Agency Theory)....................................................... 18 2.6 Thuyết dự phòng:................................................................................. 19 2.7 Thuyết khuếch tán cải tiến (Diffusion of Innovation) ...................... 19 2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến sẵn sàng áp dụng IFRS:...................... 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................... 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 24 3.1 Quy trình và phương pháp nghiên cứu ............................................. 24 3.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu............................... 36 3.3. Dữ liệu thu thập................................................................................... 36 3.4. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu........................................... 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................... 41 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................... 42 4.2. Kết quả nghiên cứu thực tế ................................................................ 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .......................................................................... 67 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý............................................................... 68 5.1. Ý nghĩa ................................................................................................. 68 5.2 Các Hàm ý ............................................................................................. 68 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................ 74 5.4 Kết luận................................................................................................. 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .......................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MUC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Định Nghĩa Các Biến...................................................................... 30 Bảng 3.2 Biến Quy Mô Công Ty ................................................................... 32 Bảng 3.3 Biến Hoạt động kinh doanh quốc tế................................................ 33 Bảng 3.4 Biến Công Ty Kiểm Toán............................................................... 33 Bảng 3.5 Biến Tỷ Suất Lợi Nhuận ................................................................ 34 Bảng 3.6 Biến Đòn Bẩy Tài Chính ................................................................ 34 Bảng 3.7 Biến Trình độ chuyên môn nhân viên kế toán................................. 35 Bảng 3.8 Biến đo lượng sự vận dụng IFRS.................................................... 35 Bảng 3.9 Bảng tình trạng phiếu khảo sát........................................................ 36 Bảng 4.1 Thống kê giới tính........................................................................... 42 Bảng 4.2 Thống kế độ tuổi............................................................................. 42 Bảng 4.3 Thống kê chức vụ ........................................................................... 43 Bảng 4.4 Thống kê thâm niên công tác .......................................................... 44 Bảng 4.5 Thống kê trình độ học vấn .............................................................. 45 Bảng 4.6 Thống kê về mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS .................................. 45 Bảng 4.7 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ......................... 46 Bảng 4.8 Kiểm định độ tin cậy của thang đo MĐSSADIFRS........................ 47 Bảng 4.9 Bảng KMO và kiểm định Barlett .................................................... 48 Bảng 4.10 Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố................................................. 48 Bảng 4.11 Thống kê mô hình......................................................................... 52 Bảng 4.12 Kết quả hồi quy............................................................................. 52 Bảng 4.13 Bảng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ................................... 53 Bảng 4.14 Bảng tổng hợp kết quả các giả thuyết ........................................... 58 Bảng 4.15 Giá trị trung bình của mức độ sẵn sàng......................................... 60 Bảng 4.16 Bảng trung bình giá trị One-sample Test ...................................... 60 Bảng 4.17 Bảng giá trị trung bình yếu tố đòn bẩy tài chính ........................... 61 Bảng 4.18 Bảng giá trị trung bình yếu tố quy mô .......................................... 62 Bảng 4.19 Bảng giá trị trung bình yếu tố trình độ chuyên môn...................... 63 Bảng 4.20 Bảng giá trị trung bình yếu tố tỷ suất lợi nhuận ............................ 64 Bảng 4.21 Bảng giá trị trung bình yếu tố công ty kiểm toán .......................... 65 Bảng 4.22 Bảng giá trị trung bình yếu tố hoạt động kinh doanh quốc tế........ 66 DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌnh 4.1 Đồ thị phân tán Normail P .............................................................. 54 Hình 4.2 Đồ thị phân tán Scatterplot.............................................................. 55 Hình 4.3 Đồ thị tần số Histogram .................................................................. 56 DANH MỤC VIẾT TẮT IASB (International Accounting Standards Board): Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế. HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội IFRS (International Financial Report Standard): Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. IASC (International Accounting Standard Committee): Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế. SEM (Structual Equation Modeling): Mô hình phương trình cấu trúc IAS (International Accounting Standard): Chuẩn mực kế toán quốc tế. CTĐC: Công ty đại chúng CMBCTC: Chuẩn mực báo cáo tài chính NCĐT: Nghiên cứu định tính NCĐL: Nghiên cứu định lượng TĐCM: Trình độ chuyên môn ĐBTC: Đòn bẩy tài chính MĐSSAD: Mức độ sẵn sàng áp dụng Phần tóm tắt: Tiêu đề: Nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam Việt Nam đang xây dựng lộ trình để có thể áp dụng bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt IFRS) cho các công ty trong nước, với mục tiêu hướng đến năm 2025 sẽ chính thức áp dụng. Do đó tác giả đã nghiên cứu đề tài liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS. Nghiên cứu tập trung xác định sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam hiện nay và khám quá các nhân tố ảnh hưởng đến việc này. Tác giả dùng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích EFA, đồng thời vận dụng nghiên cứu đính tính và định lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS ở các công ty đại chúng. Nghiên cứu được tiến hành trên 223 mẫu khảo sát tại các công ty niêm yết trên sàn HNX, HOSE và các công ty cổ phần chưa niêm yết trong phạm vi cả nước. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy được các nhân tố quy mô công ty, đòn bẩy tài chính (Debt leverage), trình độ học vấn của nhân viên trong bộ phận tài chính kế toán có tác động thuận chiều với sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng. Nghiên cứu có thể giúp bộ tài chính hoàn thiện hơn lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Các nhà nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu ra các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ khóa: IFRS, Vận dụng IFRS, Công ty đại chúng, Quy mô công ty Astract: Title: Main Factors affecting IFRS readiness preparation in public companies in Vietnam. Vietnam is conducting a roadmap to adopt the international financial reporting standards (IFRS) to domestic companies, with a target to be officially applied by 2025. The objective of the study is to determine the IFRS adoption rate of the public companies in Vietnam and identifying the factors affect the preparedness of the Vietnam public companies to adopt IFRS. The author used descriptive statistical methods, EFA analysis, and applied qualitative and quantitative research to evaluate the influence of factors on the preparedness of public companies to adopt IFRS. The study was conducted on 200 survey samples at companies listed on the HNX and HOSE. The study results show that the factors as such firm size, financial leverage, and education level of accountants, etc. had a positive impact on the preparedness of public companies to adopt IFRS. The study could help the Ministry of Finance further improve IFRS adoption roadmap in Vietnam. Future researchers may expand the scope of research into the state-owned enterprises as well as small and medium enterprises. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với sự mở rộng hợp tác giữa các quốc gia, các vùng lãnh thổ và các khu vực khác nhau trên toàn thế giới dẫn đến yêu cầu được đặt ra là cần có một bộ CMBCTC thống nhất giữa các quốc gia, lãnh thổ. Với bộ CMBCTC thống nhất như vậy sẽ giúp các nhà đầu tư ở các quốc gia khác dễ dàng nắm được tình hình tài chính của các doanh nghiệp tiềm năng. Trong suốt giai đoạn 1973-2000, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đã ban hành 41 chuẩn mực kế toán quốc tế. Năm 2001 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) được thành lập để thay thế IASC ban hành tiêu chuẩn kế toán, cho tới nay IASB đã ban hành 27 IAS và 16 IFRS. Theo số liệu thống kê của IASB thì hiện tại có hơn 131 nước đã cho áp dụng IFRS dưới các hình thức khác nhau. Hoà nhịp với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam, bộ tài chính cũng đã xây dựng đề án cho kế hoạch áp dụng chính thức IFRS cho các loại hình doanh nghiệp. Trên khắp thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS ở các quốc gia khác nhau như Wallace và cộng sự (1994), với nghiên cứu “ The relationship between the comprehensiveness of Corporate Annual Reports and Firm Characteristics in Spain” hay Wallace and Naser (1994), với đề tài nghiên cứu “Firm-specific determinants of the Comprehensiveness of mandatory disclosure in Corporate Annual reports of Firm listed on the stock exchange of Hong Kong”. Tiếp đến là El-Gazzar và cộng sự (1999), với đề tài nghiên cứu “An Empirical Investigation of Multinational Firms’ Compliance with International accounting Standards”, Murphy (1999) với đề tài nghiên cứu “Firm Characteristics of Swiss Companies that Utilize International Accounting Standards”, hay Tagesson và cộng sự (2003) với nghiên cứu “The relationship between attitude towards harmonization and the internationalization of 2 the corporation – A study of the attitude towards the implementation of IASB standards among Swedlish listed companies”, Alsaeed (2006) với nghiên cứu ” The association between firm-specific characteristics and disclosure – The case of Saudi Arabia”, và Guerreiro (2008) với nghiên cứu ” The preparedness of companies to adopt International Financial Reporting Standards: Portuguese evidence”, Khlif and Souissi (2008) với bài ” The determinants of corporate disclosure: a eta-analysis”, Rouf (2011) với đề tài nghiên cứu ”Corporate characteristics govence attributes and the extent of voluntary disclosure in Bangladesh” hay nổi bật là Kolapo, T. Funso; Ayeni, R.Kolade; Oke, M.ojo (2017) với đề tài nghiên cứu “Effects of IFRS standards in Industry in Nigeria: A Panel model approach”. Riêng tại Việt Nam thì có các nghiên cứu tiêu biểu như Đặng Ngọc Hùng (2017) với đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam thông qua mô hình SEM”, Huỳnh Thị Thùy Dung (2017) với bài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn HOSE”, Nguyễn Đăng Dung (2017) với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS tại các Công ty điện máy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, và Nguyễn Văn Dũng (2017) với đề tài “Đánh giá mức độ vận dụng của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các công ty con thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 134” hay gần nhất là Nguyễn Minh Cương (2018) với đề tài “Các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính tại các doan nghiệp xây lắp trên địa bàn tình Đồng Nai”, và Nguyễn Thị Kim Phụng (2018) “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 & IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh, hay Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) với đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu chuẩn mực kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”, Hà Xuân Thạch và cộng sự (2018) “ Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi báo cáo tài chính từ Chuẩn mực kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế”, và Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2019) ” Nhận định các nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán của các quốc gia”, Dương Hoàng Ngọc Khuê và Cộng sự (2019) 3 với “Nghiên cứu nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế AIS/IFRS”. Sơ lược qua các đề tài ở trên, em nhận thấy hầu hết các nghiên cứu hướng đến các nhân tố của môi trường vĩ mô có thể tác động đến sự áp dụng IFRS tại Việt Nam, hoặc tập trung nghiên cứu trong phạm vi những công ty vừa và nhỏ mà chưa có nghiên cứu nào tập trung vào nhân tố của môi trường vi mô có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam. Đây là đối tượng sẽ được thí điểm bắt buộc áp dụng IFRS từ năm 2025. Chính vì lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của các công ty đại chúng tại Việt Nam “ 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam Mục tiêu chi tiết: - Xác định mức độ sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam hiện nay. - Khám phá các nhân tố có thể ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu: Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu: - Các công ty đại chúng tại Việt Nam đã sẵn sàng áp dụng IFRS chưa? - Các nhân tố đặc tính nào của công ty có thể tác động đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam? - Mức độ tác động của các nhân tố đặc tính đã khám phá ở nghiên cứu này. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu: Mức độ sẵn sàng và các nhân tố đặc tính của các công ty đại chúng tại Việt Nam có ảnh hưởng đến sự áp dụng IFRS. b.Phạm vi nghiên cứu: Các công ty đại chúng trong phạm vi cả nước. c. Thời gian nghiên cứu: Em khảo sát thông qua bảng câu hỏi vào năm 2019. Kết hợp với việc thu thập báo cáo tài chính của các công ty đại chúng qua các năm 2016, 2017 và 2018 5. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đồng thời sử dụng cả phương pháp mô tả, thống kê, phân tích và so sánh để phục vụ nghiên cứu của mình. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng: - Nghiên cứu định tính: Tác giả sử dụng nghiên cứu định tính để đưa ra các nhân tố có thể ảnh hưởng tới sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam - Nghiên cứu định lượng: Tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đã xác định ở trên đến sự chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam. 6. Ý nghĩa của nghiên cứu: Bài nghiên cứu sơ lược tình hình chuẩn bị nguồn lực cho việc áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam với tỷ lệ khoảng 35% công ty đại chúng trong phạm vi mẫu thu thập là đã hoàn thành quy trình chuyển đổi và đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS, còn lại 65% công ty là chưa chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS. Bài nghiên cứu cũng góp phần nhận diện và đánh giá các 5 nhân tố môi trường bên trong công ty có ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS, cụ thể là các nhân tố quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận, quy mô công ty kiểm toán được sử dụng, hoạt động thương mại quốc tế, đòn bẩy tài chính (debt leverage) và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Qua đó hỗ trợ bộ tài chính trong việc xây dựng chi tiết lộ trình thích hợp để áp dụng bắt buộc IFRS tại Việt Nam, cũng như có những chính sách thích hợp để hỗ trợ công ty trong giai đoạn chuyển sang áp dụng IFRS. Cấu trúc của luận văn Luận văn có kết cấu 5 chương và được bố cục như sau: + Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu + Chương 2: Cơ sở lý thuyết + Chương 3: Phương pháp nghiên cứu + Chương 4: Kết quả nghiên cứu + Chương 5: Kết luận và hàm ý 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Nghiên cứu trong nước Trong nước có nhiều đề tài về IFRS cũng như những yếu tố tác động đến việc áp dụng IFRS, điển hình là tác giả Đặng Ngọc Hùng (2017) với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghệp Việt Nam thông qua mô hình SEM”. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với bảng thang đo được xây dựng và được kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy được 3 nhân tố có tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán ở Việt Nam đó là đặc điểm của doanh nghiệp, cụ thể là quy mô doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu vốn, và đặc điểm hệ thống văn bản pháp luật, tổ chức tư vấn nghề nghiệp. Kế đến là nghiên cứu “Đánh giá mức độ sẵn sàng vận dụng của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các công ty con thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 134” (2017), được thực hiện bởi Nguyễn Văn Dũng. Tác giả đã chỉ ra được sự chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS tại các công ty con thuộc tổng công ty, tuy nhiên tác giả đưa ra được các nhân tố tác động đến sự sàn sàn áp dụng IFRS. Hơn nữa, phạm vi nghiên cứu của tác giả chỉ trong phạm vi nội bộ các thành viên trực thuộc tổng công ty 134. Tiếp nối là Nguyễn Lê Vân Khánh (2018), với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam” tác giả tiến hành nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Viêt Nam. Tác giả đã chỉ ra được các nhân tố cơ cấu vốn đầu tư, quy mô doanh nghiêp, ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng đến sự tự nguyện áp dụng IFRS của các doanh nghiệp. Tuy nhiên bài nghiên cứu chưa hướng tới các nhân tố khác như trình độ nhân viên phòng tài chính kế toán, loại doanh nghiệp kiểm toán… 7 Hay là Nguyễn Thị Kim Phụng (2018) với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 & IFRS 12 tai các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh”. Tác giả đã chỉ ra được 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh đó là nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, là nhân tố mức độ phức tạp của chuẩn mực, và nhân tố lợi ích áp dụng, tính minh bạch, tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12 và tính bắt buộc. Bài nghiên chỉ hạn chế trong pham vi của hai chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 nên vẫn chưa thể tổng quát được mức ảnh hưởng của các nhân tố đã khám phá đến sự áp dụng IFRS của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tiếp đến là Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018) với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán – Nghiên cứu chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”. Bài nghiên cứu đã khám phá một số đặc điểm của doanh nghiệp có tác động đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán tại Việt Nam. Bài nghiên cứu chỉ nêu ra một số nhân tố vi mô có ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán, cụ thể là chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên bài viết chưa làm rõ được liệu các yếu tố này có ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Hay Hà Xuân Thạch và cộng sự (2018) với đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế”. Tác giả kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu khảo sát từ 300 chuyên gia kế toán- kiểm toán. Tác giả đưa ra kết quả của năm nhân tố có ảnh hưởng đến việc chuyển đổi báo cáo tài chính theo VAS sang IFRS. Gần đây nhất là Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2019) với đề tài “Nhận định các nhân tố tác động đến việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán của các quốc gia”. Với việc kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng, tác giả đã đươc ra một 8 số nhân tố như quy mô công ty, năng lưc nhân viên kế toán, yêu cầu bắt buộc của bộ tài chính… có tác động đến việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán. Nổi bật hơn nữa là Dương Hoàng Ngọc Khuê và Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2019) với đề tài “Nghiên cứu nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS”. Tác giả cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để phục vụ cho đề tài. Kết quả chỉ ra rằng các nhân tố văn hoá, pháp lý, tăng trưởng kinh tế, trình độ giáo dịch, thị trường vốn có ảnh hưởng đến sự vận dụng chuẩn mực IAS và IFRS. Hay là Lê Trần Hạnh Phương (2019) với đề tài “Các nhân tố tác động đến áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) – nghiên cứu ở phạm vi các quốc gia và doanh nghiệp tại Việt Nam. Tác giả đã xác định được 17 nhân tố thông qua phương pháp định tính và dùng phương pháp định lượng để xác định được 7 nhân tố có ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS. Bên cạnh các yếu tố vĩ mô, tác giả cũng chỉ ra các nhân tố vi mô có tác động đến sự áp dụng IFRS tại Việt Nam của các doanh nghiệp lớn như là đầu tư nước ngoài, chất lượng kiểm toán và sự tham gia quản lý của người nước ngoài vào Ban lãnh đạo. Tuy nhiên tác giả chưa đưa vào nghiên cứu các nhân tố vi mô khác như là đòn bẩy tài chính, hay là tỷ suất lợi nhuận của công ty… 1.2 Nghiên cứu ngoài nước Wallace và cộng sự (1994), với đề tài nghiên cứu “The relationship between the comprehensiveness of Corporate Annual Reports and Firm Characteristics in Spain”. Các tác giả tập trung vào hai mục tiêu chính: Thứ nhất là nghiên cứu sự khác nhau giữa thông tin được công bố trong báo cáo tài chính hàng năm và các tài khoản của công ty tại Tây Ban Nha là có hệ thống hay không và xác định các đặc tính nội tại của các công ty có tác động đến sự khác nhau trong mức độ công bố thông tin? Thứ hai là nghiên cứu các đặc tính của công ty đã được công bố trong các nghiên cứu trước đây liệu có thể tiếp tục vận dụng cho Tây Ban Nha? Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các đặc tính đã được chứng minh để phục vụ cho nghiên cứu là tài sản, doanh thu, cơ cấu tổ chức, lợi tức, lợi nhuận, tính thanh khoản, lĩnh
Loại tài liệu

Chuyên Ngành

Nơi xuất bản

Năm

ThS09.022_Nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam
Nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng áp dụng IFRS của các công ty cổ phần đại chúng tại Việt Nam