Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Đa Dạng Thực Vật Nổi Trong Và Ngoài Đê Bao Khép Kín Xã Vọng Đông, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang

Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 0 VNĐ.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự đa dạng của thực vật nổi trong và ngoài đê bao khép kín xã Vọng Đông, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Mẫu thực vật nổi được thu 02 đợt trong năm 2019 vào thời điểm mùa khô (tháng 04) và mùa mưa (tháng 10) với tổng cộng 30 vị trí/đợt. Kết quả nghiên cứu đã xác định được số loài trong đê (42 loài) thấp hơn ngoài đê (74 loài) ở mùa khô, nhưng vào mùa mưa thì số loài trong đê (113 loài) cao hơn ngoài đê (101 loài). Trong đê thì ngành tảo khuê và tảo mắt chiếm ưu thế và ngoài đê thì tảo lục và tảo mắt chiếm ưu thế. Mật độ thực vật nổi trong đê thấp hơn ngoài đê, mật độ ghi nhận được trong đê mùa khô 4.980 ct/L và ngoài đê 13.943 ct/L; và mùa mưa mật độ là 11.540 ct/L và 13.550 ct/L. Chỉ số Shannon-Weiner (H’) trong đê dao động từ 1,22-3,55 và ngoài đê dao động từ 1,27-3,58. Chất lượng nước tại các vị trí thu mẫu được đánh giá từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm nặng. Nhìn chung, việc bao đê ở vùng nghiên cứu đã làm giảm số loài và số lượng thực vật nổi về lâu dài sẽ làm mất đi một lượng phân hữu cơ cho đất.

Mã: NCK129 Danh mục: , Tên tác giả:
Số trang:

1/ Thông tin bài báo

  • Tên bài báo: ĐA DẠNG THỰC VẬT NỔI TRONG VÀ NGOÀI ĐÊ BAO KHÉP KÍN XÃ VỌNG ĐÔNG, HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
  • Tác giả: Huỳnh Công Khánh, Dương Trí Dũng, Trần Sỹ Nam, Nguyễn Công Thuận, Nguyễn Hữu Chiếm, Nguyễn Văn Công
  • Số trang: 170-183
  • Năm: 2021
  • Nơi xuất bản: Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
  • Từ khoá: Biến động theo mùa, chỉ số đa dạng H’, đê bao khép kín, thực vật nổi

2/ Nội dung chính

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá sự đa dạng của thực vật nổi trong hệ thống đê bao khép kín và khu vực ngoài đê tại xã Vọng Đông, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Các mẫu thực vật nổi được thu vào hai thời điểm trong năm 2019, đại diện cho mùa khô (tháng 4) và mùa mưa (tháng 10), với tổng cộng 30 vị trí lấy mẫu mỗi đợt. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về thành phần loài và mật độ thực vật nổi giữa hai khu vực và hai mùa. Vào mùa khô, số lượng loài thực vật nổi trong đê thấp hơn so với ngoài đê, với 42 loài so với 74 loài. Tuy nhiên, vào mùa mưa, số lượng loài trong đê lại cao hơn, 113 loài so với 101 loài. Về thành phần loài, trong đê, tảo khuê và tảo mắt chiếm ưu thế vào mùa khô, nhưng vào mùa mưa, tảo khuê vẫn chiếm ưu thế nhưng số lượng tảo mắt tăng đáng kể. Trong khi đó, ngoài đê, tảo lục và tảo mắt là nhóm chiếm ưu thế cả hai mùa. Mật độ thực vật nổi trong đê thấp hơn so với ngoài đê trong mùa khô, tuy nhiên, sự khác biệt này giảm đi trong mùa mưa, khi mật độ thực vật nổi trong đê tăng lên đáng kể do sự trao đổi nước trong các thủy vực.

Các chỉ số đa dạng sinh học Shannon-Weiner (H’) được sử dụng để đánh giá chất lượng nước, kết quả cho thấy chất lượng nước tại các vị trí thu mẫu ở cả trong và ngoài đê đều dao động từ ô nhiễm nhẹ đến ô nhiễm nặng. Điều này cho thấy việc canh tác nông nghiệp và sử dụng phân bón có thể đã ảnh hưởng đến chất lượng nước trong khu vực nghiên cứu. Ngoài ra, chỉ số đồng đều Pielou (J’) cho thấy không có sự khác biệt lớn về mức độ đồng đều của các loài thực vật nổi giữa hai khu vực. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc xây dựng đê bao đã làm giảm sự đa dạng và mật độ thực vật nổi trong khu vực đê so với bên ngoài. Mật độ thực vật nổi trung bình trong đê mùa khô đạt 4.980 ct/L, thấp hơn 3 lần so với ngoài đê là 13.943 ct/L. Mùa mưa, mật độ thực vật nổi ở trong đê tăng lên đạt 11.540 ct/L, còn ngoài đê đạt 13.550 ct/L.

Tóm lại, nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn chi tiết về sự đa dạng thực vật nổi ở cả trong và ngoài đê bao khép kín, đồng thời cho thấy sự tác động của hệ thống đê bao đến thành phần loài và mật độ của chúng. Việc giảm mật độ và sự đa dạng của thực vật nổi trong đê có thể dẫn đến việc mất đi nguồn phân hữu cơ tự nhiên cho đất nông nghiệp về lâu dài. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, cũng như áp dụng các biện pháp canh tác bền vững để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường. Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp quản lý môi trường và tài nguyên nước tại các khu vực có hệ thống đê bao khép kín.

Giảm giá!
Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 50.000 VNĐ.
Giảm giá!
Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 50.000 VNĐ.
Giảm giá!
Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 50.000 VNĐ.
4139-Bài báo-6345-1-10-20211230.pdf.pdf
Đa Dạng Thực Vật Nổi Trong Và Ngoài Đê Bao Khép Kín Xã Vọng Đông, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang