Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Chính Sách Tiền Tệ Và Những Tác Động Đến Nền Kinh Tế Việt Nam

50.000 VNĐ

Luận văn tập trung nghiên cứu về chính sách tiền tệ, một công cụ quan trọng của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều hành kinh tế vĩ mô, hướng đến ổn định lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn trước khủng hoảng tài chính 2008, chính sách tiền tệ nới lỏng thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, dẫn đến lạm phát. Sau khủng hoảng, Ngân hàng Nhà nước thận trọng hơn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng SVAR (Structure Vector Autoregressive) với dữ liệu vĩ mô từ 2000-2015 để phân tích tác động của chính sách tiền tệ đến tỷ giá, tăng trưởng, chứng khoán. Kết quả cho thấy chính sách tiền tệ tập trung kiểm soát tỷ giá, trong khi lạm phát và tăng trưởng chỉ được điều chỉnh khi có vấn đề phát sinh.

Mã sản phẩm: ThS348 Danh mục: Thẻ: Tên tác giả:
Số trang:

1. Thông tin Luận văn thạc sĩ

  • Tên Luận văn: Chính sách tiền tệ và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam
  • Tác giả: Quách Dương Tử
  • Số trang file pdf: 62
  • Năm: 2017
  • Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
  • Chuyên ngành học: Chính sách công
  • Từ khoá: Chính sách tiền tệ, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, SVAR

2. Nội dung chính

Luận văn “Chính sách tiền tệ và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam” của tác giả Quách Dương Tử tập trung nghiên cứu về sự vận hành và ảnh hưởng của chính sách tiền tệ (CSTT) tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2015. Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu sự vận hành của CSTT, phân tích tác động của nó đến các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, và đề xuất khuôn khổ chính sách phù hợp hơn. Luận văn sử dụng phương pháp định lượng, đặc biệt là mô hình SVAR (Structure Vector Autoregressive) để phân tích tác động của các cú sốc CSTT đến các biến số vĩ mô.

Nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 2000-2015, CSTT ở Việt Nam, thông qua các công cụ như cung tiền và lãi suất, chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát và duy trì tỷ giá hối đoái ổn định. Tuy nhiên, việc tập trung quá mức vào tỷ giá có thể đã làm giảm hiệu quả của CSTT trong việc kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các cú sốc CSTT, đặc biệt là các chính sách nới lỏng tiền tệ, có tác động không đồng đều lên các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, với tỷ giá hối đoái phản ứng ít nhất, trong khi thị trường tài chính (chứng khoán) nhạy cảm hơn.

Luận văn cũng chỉ ra rằng, dù có những giai đoạn NHNN thực hiện các chính sách nới lỏng hoặc thắt chặt tiền tệ để điều chỉnh lạm phát và tăng trưởng, những chính sách này thường mang tính đối phó và không tạo ra sự thay đổi căn bản trong xu hướng tăng trưởng kinh tế. Việc kiểm soát lạm phát dường như là ưu tiên hàng đầu của NHNN, nhưng điều này đôi khi lại đi kèm với sự hy sinh tăng trưởng kinh tế. Phân tích về chỉ số lập trường của chính sách tiền tệ cho thấy sự thay đổi liên tục giữa các giai đoạn nới lỏng và thắt chặt, phản ánh sự điều chỉnh linh hoạt của NHNN theo tình hình kinh tế vĩ mô.

Từ những phân tích trên, luận văn đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của CSTT tại Việt Nam. Các khuyến nghị bao gồm: (1) nên để tỷ giá hối đoái phản ứng tự do hơn theo quy luật thị trường, thay vì can thiệp quá mức để duy trì tỷ giá ổn định; (2) cần chú trọng hơn đến điểm đến cuối cùng của dòng tiền trong các chính sách nới lỏng tiền tệ, ưu tiên các ngành sản xuất công nghiệp và nông nghiệp; (3) cần hoạch định chính sách một cách cụ thể hơn về thời gian, độ lớn, và các công cụ sử dụng, do CSTT có độ trễ nhất định trong việc phát huy tác dụng; (4) cần kiểm soát chặt chẽ hơn sự biến động của giá cả để tránh gây áp lực lạm phát; (5) việc phân tích tác động của CSTT đến thị trường chứng khoán có thể giúp NHNN quản lý dòng vốn hiệu quả hơn, hướng dòng tiền vào các khu vực sản xuất thay vì các khu vực phi sản xuất. Luận văn thừa nhận rằng nghiên cứu còn một số hạn chế, như số lượng quan sát còn ít và thiếu dữ liệu cho một số biến số quan trọng.

Chính Sách Tiền Tệ Và Những Tác Động Đến Nền Kinh Tế Việt Nam
Chính Sách Tiền Tệ Và Những Tác Động Đến Nền Kinh Tế Việt Nam