1. Thông tin Luận văn thạc sĩ
- Tên Luận văn: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- Tác giả: Nguyễn Ngọc Duy
- Số trang: 81
- Năm: 2017
- Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
- Chuyên ngành học: Tài chính – Ngân hàng
- Từ khoá: Nợ xấu, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Vietcombank, Các nhân tố tác động, Tăng trưởng tín dụng, Dự phòng rủi ro tín dụng, Khả năng sinh lợi, Quy mô ngân hàng, Khả năng quản lý.
2. Nội dung chính
Luận văn “Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Duy, thực hiện năm 2017, tập trung nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại Vietcombank trong giai đoạn 2002-2016. Tác giả đặt vấn đề về vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế, đồng thời chỉ ra những khó khăn mà hệ thống ngân hàng đang phải đối mặt, đặc biệt là vấn đề nợ xấu gia tăng. Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế vai trò của dịch vụ ngân hàng. Để hoạt động hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần có vốn chủ sở hữu mạnh mẽ vai trò của vốn chủ sở hữu trong hoạt động ngân hàng thương mại và cung cấp các dịch vụ chính của ngân hàng thương mại đa dạng. Luận văn xác định câu hỏi nghiên cứu là những nhân tố cơ bản nào tác động đến nợ xấu của Vietcombank và các giải pháp nào có thể hạn chế nợ xấu. Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Vietcombank và đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý nợ xấu. Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở các vấn đề từ phía ngân hàng tác động trực tiếp đến nợ xấu của Vietcombank, sử dụng số liệu từ Bankscope, báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của ngân hàng trong giai đoạn 2002-2016.
Luận văn tổng quan về nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, bao gồm khái niệm, nguyên nhân và ảnh hưởng của nợ xấu. Tác giả trình bày các khái niệm nợ xấu theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS), Tổ chức Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (World Bank) và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu được phân thành nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý, kinh tế vĩ mô, thiên tai, tín dụng chỉ định của chính phủ, đạo đức khách hàng) và nguyên nhân chủ quan (chính sách tín dụng, công tác tổ chức kiểm tra kiểm soát, chất lượng cán bộ ngân hàng, năng lực quản trị điều hành). Luận văn cũng đề cập đến ảnh hưởng tiêu cực của nợ xấu đối với ngân hàng, nền kinh tế và khách hàng. Tiếp theo, luận văn điểm qua một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về các nhân tố tác động đến nợ xấu, bao gồm tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của năm trước, dự phòng rủi ro tín dụng, khả năng sinh lợi của ngân hàng, quy mô ngân hàng, chất lượng quản lý của cấp lãnh đạo ngân hàng.
Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng nợ xấu tại Vietcombank trong giai đoạn 2002-2016, sử dụng phương pháp thống kê và so sánh. Tác giả trình bày sơ lược về quá trình phát triển của Vietcombank, sau đó phân tích diễn biến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng qua các năm. Từ số liệu thống kê, luận văn nhận thấy tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank có xu hướng giảm trong giai đoạn 2002-2016, tuy nhiên có những giai đoạn tăng đột biến do tác động của khủng hoảng kinh tế và các yếu tố vĩ mô. Luận văn cũng phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố như tăng trưởng tín dụng, dự phòng rủi ro tín dụng, khả năng sinh lợi, quy mô ngân hàng, khả năng quản lý và tỷ lệ nợ xấu, sử dụng các biểu đồ để minh họa. Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy có mối quan hệ giữa các nhân tố này và nợ xấu, nhưng cần kiểm định bằng mô hình hồi quy để xác định mức độ và chiều hướng tác động.
Luận văn xây dựng mô hình hồi quy đa biến để kiểm định tác động của các nhân tố đến nợ xấu tại Vietcombank. Các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và thực trạng phân tích ở các chương trước. Kết quả hồi quy cho thấy tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu năm trước có tác động cùng chiều đến tỷ lệ nợ xấu. Ngược lại, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chi phí hoạt động trên doanh thu hoạt động (khả năng quản lý) có tác động ngược chiều đến tỷ lệ nợ xấu. Quy mô ngân hàng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại Vietcombank, bao gồm kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng. Luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, như tăng cường kiểm soát hoạt động của các ngân hàng thương mại, phát huy vai trò của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và công ty quản lý tài sản (VAMC).