Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện

50.000 VNĐ

Đề tài:“Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” được chia thành 02 chương:

Mã: ThS30.005 Danh mục: , Từ khóa: , , Loại tài liệu: Luận văn thạc sĩChuyên Ngành: LuậtNơi xuất bản: Trường Đại học Kinh Tế TpHCMNăm: 2020Tên tác giả: Trần Thị Ánh Phượng
Số trang: 83

Download Luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế: Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện (ThS30.005)

Chương 1: Những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật.

Luật Phá sản 2014 được ban hành trên cơ sở kế thừa những điểm tiến bộ của Luật Phá sản 2004 và cả những sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Tuy nhiên, trải qua thời gian 5 năm thực thi, Luật Phá sản 2014 đã bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời để tháo gỡ, khắc phục trong thời gian tới.

Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu.

Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật phá sản Việt Nam cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay của nước ta và thông lệ quốc tế.

Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp định tính, phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp tổng hợp.

Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục phá sản tại các Tòa án nhân dân nói chung cũng như Tòa án nhân dân hai cấp Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng tránh sự tồn đọng quá nhiều các vụ việc phá sản như hiện nay.

ThS30.005_Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện

MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT LUẬN VĂN ABSTRACT ............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 3 T n n ề nh h nh n h n ứ n n đ n đề ......................................... 3 5 Đố ượng nghiên cứu ................................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 4 7 Phươn pháp n h n ứu ............................................................................................. 5 8. K t cấu của Luận ăn:.................................................................................................. 5 C ƯƠ G 1 ....................................................................................................................6 G G C Ạ .............................................................................................................6 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁ SẢN VÀ THỦ TỤC PHÁ SẢN.............. 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phá sản .....................................................................6 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thủ t c phá sản.................................................10 1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TẠI VIỆT NAM ....... 13 1.3. VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ .............................................................................................................................. 16 1.4. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ........ 17 1.4.1. Đối tượng áp d ng và thẩm quyền giải quyết phá sản.................................17 1.4.2. Trình tự phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ..................................................20 1.4.2.1. Nộp đơn, ra quyết định mở thủ tục phá sản..............................................20 1.4.2.2. Hội nghị chủ nợ và phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã...........................................................................................................................27 1.4.2.3. Tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ............................................32 1.4.2.4. Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ............34 C 1 ......................................................................................................36 C ƯƠ G 2 ..................................................................................................................37 C Ạ G G G C Ạ C C C G ...............................................................37 2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................................. 37 2 2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................................. 39 2.2.1. Những thuận lợi ...........................................................................................39 2.2.2. Những kh khăn, h n chế ............................................................................41 2.3. NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................. 42 2.3.1. Về khái niệm phá sản và khái niệm mất khả năng thanh toán (Điều 4 LPS).........42 2.3.2. Về chi phí phá sản, t m ứng chi phí phá sản, chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. ........................................................................................48 2.3.3. Về việc thực hiện nghĩa v xuất trình giấy tờ, tài liệu của doanh nghiệp bị yêu cầu mở thủ t c phá sản................................................................................................49 2.3.4. Về thời h n đăng báo và thời h n đề nghị xem xét l i, kháng nghị quyết định mở thủ t c phá sản. ....................................................................................................50 2.3.5. Về việc xử lý số tiền t m ứng chi phí phá sản khi Tòa án cấp trên hủy quyết định mở thủ t c phá sản của Tòa án cấp dưới và việc ch định uản tài viên .....................51 2.3.6. Về thời h n niêm yết danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, gửi và thông báo quyết định tuyên bố phá sản..............................................................................52 2.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ TẠI CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................... 56 2.4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về phá sản t i Việt Nam .................56 2.4.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật phá sản ...............................................57 2.4.3. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật c thể ...................................................58 2.4.4. iến nghị đối với T a án nhân dân tối cao ..................................................64 C 2 ......................................................................................................66 ..................................................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCP : Công ty Cổ phần DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân HĐ T : Hội đồng quản trị HĐTV : Hội đồng thành viên HNCN : Hội nghị chủ nợ HTX : Hợp tác xã LPS : Luật Phá sản TAND : Tòa án nhân dân TBPS : Tuyên bố phá sản THADS : Thi hành án dân sự TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTDS : Tố t ng dân sự TTPS : Thủ t c phá sản VKSND : Viện kiểm sát nhân dân TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài:“Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” được chia thành 02 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i Việt Nam. Chương 2: Thực tr ng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật. Luật Phá sản 2014 được ban hành trên cơ sở kế th a những điểm tiến bộ của Luật Phá sản 2004 và c những sửa đổi, bổ sung ph hợp với điều kiện thực ti n của Việt Nam. Tuy nhiên, trải qua thời gian 5 năm thực thi, Luật Phá sản 2014 đã bộc lộ nhiều vướng mắc, bất cập đ i hỏi phải c những giải pháp kịp thời để tháo gỡ, khắc ph c trong thời gian tới. Xuất phát t thực tế trên, Tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i Việt Nam theo các quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực tr ng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí để t đ đưa ra các giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật phá sản Việt Nam cho ph hợp với tình hình kinh tế hiện nay của nước ta và thông lệ quốc tế. Tác giả sử d ng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp định tính, phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp tổng hợp. ết quả nghiên cứu nhằm g p phần nâng cao hiệu quả giải quyết thủ t c phá sản t i các T a án nhân dân n i chung cũng như T a án nhân dân hai cấp Thành phố Hồ Chí Minh n i riêng tránh sự tồn đọng quá nhiều các v việc phá sản như hiện nay./. ABSTRACT This thesis’s topic is Scene on solving of bankruptcy of enterprises, cooperatives at People’s Court in Hochiminh city and some legislative solutions. Content of its is divided into two chapters : Chapter 1 : Theory on bankrutpcy of entrerprises and cooperatives in Vietnam. Chapter 2 : Situation on solving the bankruptcy of enterprises, cooperatives at People’s Courts in Hochiminh city and some legislative solutions. In Vietnam, new Bankruptcy Code was enacted in 2014. Most of its content rested on legal rules at Bankruptcy Code 2004 earlier and modified new regulations in accordance with the practice in Vietnam at the current time. However, during 5 years of implementation, this Code has still expressed plenty of legal hurdles of it. Because of that, some legal solutions to perfect this Code are essential. Basing on those data, I decided to name my thesis : Scene on solving of bankruptcy of enterprises, cooperatives at People’s Court in Hochiminh city and some legislative solutions. My aims to study on this thesis is to clarify current legal rules and theories on bankruptcy of enterprises, cooperatives in Vietnam. By the way, I testify the situation on solving of bankruptcy of enterprises, cooperatives at People’s Courts in Hochiminh city as well as give out some legislative solutions to lawmakers in the coming time. To fulfill this work, I used various methods such as statistical, comparative method as well as intergrated approach method.. The result of this thesis enhances the effectiveness of process solving of bankruptcy of enterprises, cooperatives as we rules out the backlog of bankruptcy cases at People’Courts in Hochiminh city at the present. 1 P N M U 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phá sản là hiện tượng phổ biến, là hệ quả tất yếu của quá trình c nh tranh giữa các chủ thể kinh doanh. Phá sản là một vấn đề t lý luận đến thực ti n đ là cả một quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để rồi đi đến quyết định tuyên bố một DN, HTX phá sản. Bởi khi một DN, HTX bị TBPS n sẽ ảnh hưởng không ch đến bản thân DN, HTX, những người lao động trong DN, HTX mà còn tác động lớn đến các chủ thể khác là chủ nợ, đối tác, các thành viên khác trong nền kinh tế t y vào mô hình của DN, HTX đ . Phá sản DN, HTX thường được biết đến như một thủ t c đ i nợ tập thể, trong đ vấn đề trọng tâm là bảo vệ và đảm bảo công bằng cho các chủ nợ, là giải pháp xử lý dứt điểm những DN, HTX yếu kém, gặp kh khăn trong kinh doanh, thua lỗ kéo dài, không c n khả năng tiếp t c ho t động, buộc phải rút lui khỏi thị trường. Ở các nước phát triển, các DN, HTX sử d ng giải pháp phá sản để rút lui khỏi thị trường một cách c trật tự, đồng thời cũng là cơ hội để làm l i t đầu. Đối với nước ta việc phá sản vẫn là một vấn đề mới mẻ cho nên thực ti n giải quyết phá sản của nước ta trong thời gian qua c n gặp không ít kh khăn, vướng mắc, hiệu quả áp d ng các quy định của LPS 2014 vào thực ti n không cao, gây kh khăn, vướng mắc cho DN, HTX khi muốn rút lui khỏi thị trường một cách c trật tự và hợp pháp. Mặc d pháp luật phá sản của nước ta được hình thành t năm 1993 sau hơn 10 năm thi hành, LPS DN 1993 được thay thế bằng LPS 2004 nhưng hiệu quả áp d ng của n trên thực tế là rất thấp. LPS 2014 được uốc hội kh a XIII thông qua ngày 19/6/2014 trên cơ sở kế th a những điểm tích cực, tiến bộ của LPS 2004, đồng thời tiếp t c thể chế h a chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta; nhằm thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, tiếp t c hoàn thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật kinh tế n i chung, khắc ph c các quy định c n khiếm khuyết, chưa ph hợp của LPS 2004. Bên c nh những điểm mới c lợi cho DN được quy định trong LPS 2014 như: uy định về việc kéo dài thời gian thanh toán nợ cho các DN, HTX, cho phép thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở TTPS, xác định tiền lãi đối với khoản nợ của DN, HTX mất khả năng thanh toán, quy định thêm về TTPS cho tổ chức tín d ng, . và đặc biệt là quy định về việc xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ t c đặc biệt nhằm khắc ph c những trường hợp c vi 2 ph m nghiêm trọng pháp luật về phá sản hoặc phát hiện tình tiết mới c thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định TBPS mà TAND, người tham gia TTPS không thể biết được khi TAND ra quyết định Với các quy định mới của LPS 2014 nêu trên đã khắc ph c những bất cập, h n chế về thủ t c giải quyết các v việc phá sản của LPS 2004 đồng thời t o hành lang pháp lý để T a án giải quyết nhanh việc phá sản của các DN, HTX lâm vào tình tr ng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, qua thực ti n 5 năm thi hành LPS 2014 đã cho thấy bên c nh những điểm mới quan trọng nêu trên thì LPS 2014 c n c nhiều quy định vướng mắc, bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giải quyết phá sản DN, HTX thời gian qua t i Việt Nam. Đặc biệt trên địa bàn TP. HCM – Trung tâm kinh tế của cả nước, nơi c khoảng 1/3 số lượng DN của cả nước đang ho t động thì thực ti n thi hành LPS 2014 t i các TAND khi giải quyết phá sản DN, HTX cũng gặp nhiều kh khăn, trở ng i pháp lý nhất định, đ i hỏi phải c giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới. Xuất phát t thực tế trên, Tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” để làm Luận văn th c sĩ luật học cho mình với mong muốn nghiên cứu sâu hơn các vấn đề lý luận pháp lý và thực ti n thực thi pháp luật phá sản, làm rõ những h n chế, bất cập của pháp luật phá sản, t đ đưa ra những giải pháp hoàn thiện LPS 2014 để nâng cao hiệu quả thực thi đ o luật này trong thời gian tới t i Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nghiên cứu đề tài“Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện” nhằm hướng đến giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và quy định pháp luật điều ch nh về phá sản, trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu tuyên bố DN, HTX phá sản t i Việt Nam. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tr ng áp d ng pháp luật về trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu tuyên bố DN, HTX phá sản t i TP. HCM và qua đ đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về phá sản trong thời gian tới t i Việt Nam. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết những vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu, đ t được m c đích nghiên cứu, nội dung Luận văn hướng đến trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1 : Pháp luật về phá sản ở Việt Nam c những quy định gì về trình tự, thủ t c phá sản một doanh nghiệp, hợp tác xã Câu hỏi 2 : Thực ti n giải quyết thủ t c phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua gặp phải những vướng mắc, bất cập gì t các quy định pháp luật phá sản Câu hỏi 3 : Để khắc ph c những vướng mắc, bất cập của quy định pháp luật phá sản hiện hành và nâng cao hiệu quả giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh n i riêng và t i Việt Nam n i chung trong thời gian tới thì cần c những giải pháp hoàn thiện pháp luật gì 4. T ng qu n về t nh h nh nghiên cứu iên qu n đ n đề tài Phá sản là một thủ t c tư pháp và được tiến hành bởi T a án, TTPS được xem như là thủ t c đ i nợ đặc biệt nên pháp luật về phá sản được nhìn nhận là một lĩnh vực pháp luật hình thức. TTPS ch được xem là bắt đầu t khi các chủ thể c quyền và nghĩa v nộp đơn yêu cầu T a án mở TTPS. Trong thời gian v a qua, c thể nhận thấy c rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phá sản, c thể kể đến các công trình quan trọng như: - “Luật phá sản doanh nghiệp Việt Nam dưới g c độ luật so sánh và phương hướng hoàn thiện”, luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trương Hồng Hải bảo vệ năm 2004 t i trường Đ i học Luật Hà Nội; - “Thực tr ng phá sản doanh nghiệp và giải pháp hoàn thiện pháp luật phá sản doanh nghiệp ở Việt Nam”, đề tài khoa học cấp Bộ năm 2004 của tác giả Nguy n im Anh, chuyên viên Viện nghiên cứu uản lý kinh tế Trung ương; - “Nghĩa v về tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình tr ng phá sản theo pháp luật phá sản ở Việt Nam”, luận văn th c sĩ luật học của tác giả Nguy n Huy Trung bảo vệ năm 2014 t i Học viện hoa học Xã hội; - “Thủ t c phá sản các tổ chức tín d ng theo pháp luật Việt Nam”, luận án tiến sĩ luật học của tác giả Dương im Thế Nguyên bảo vệ năm 2015 t i trường Đ i học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; 4 - “Trình tự, thủ t c thanh lý tài sản phá sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, luận văn th c sĩ luật học của tác giả Ph m Thị Huệ bảo vệ năm 2017 t i Học viện hoa học Xã hội; Mặc d các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã nêu khái quát được về pháp luật phá sản hoặc nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền lợi cho chủ nợ; đánh giá thực tr ng pháp luật khi tiến hành trình tự, thủ t c thanh lý tài sản phá sản hoặc thực tr ng giải quyết tình tr ng mất khả năng thanh toán của các tổ chức tín d ng. Tuy nhiên, t khi LPS 2014 ra đời cho đến nay, chưa c một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào thực tr ng th lý đơn yêu cầu mở TTPS và thực tr ng quá trình giải quyết đơn yêu cầu mở TTPS đi đến việc tuyên bố DN phá sản t i T a án như thế nào, việc vận d ng các quy định pháp luật về phá sản gặp phải những kh khăn, vướng mắc ra sao; nếu c chăng ch là những bài viết về những kh khăn, vướng mắc mà một số chủ thể gặp phải khi c đơn yêu cầu mở TTPS hoặc một số ít kiến nghị mà các chủ thể này gặp phải khi thi hành về phá sản. Chính vì vậy, Tác giả c thể khẳng định đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên về thực ti n giải quyết phá sản t i các T a án trên địa bàn TP. HCM kể t khi LPS 2014 c hiệu lực. 5. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về phá sản t i các văn bản quy ph m pháp luật như LPS 2014 và các văn bản quy ph m pháp luật hướng dẫn thi hành LPS 2014 cũng như các văn bản pháp luật khác c liên quan. Trong đ đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các quy định của pháp luật phá sản về trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu mở TTPS theo quy định t i LPS 2014, thực tr ng giải quyết phá sản t i các TAND trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Phạm vi nghiên cứu Luận văn ch tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu mở TTPS t i T a án; những kh khăn, vướng mắc khi áp d ng các quy định pháp luật về vấn đề này trên thực tế, t đ ch ra các định hướng hoàn thiện pháp luật. Trong ph m vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả không đi vào việc nghiên cứu trình tự, thủ t c th lý đơn, giải quyết yêu cầu mở TTPS của Tổ chức tín d ng. - Về không gian: Như tên đề tài đã ch rõ, ph m vi nghiên cứu đề tài ch xoay quanh thực tr ng việc giải quyết phá sản t i các TAND trên địa bàn TP. HCM. 5 - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tr ng giải quyết phá sản t i các TAND trên địa bàn TP. HCM t ngày LPS 2014 c hiệu lực pháp luật 01/01/2015 cho đến nay. 7. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử d ng kết hợp các phương pháp như: - Phương pháp thống kê – so sánh pháp luật: Dựa trên các số liệu để phân tích tình hình th lý, giải quyết các v việc phá sản trong thời gian Luật Phá sản 2014 c hiệu lực thi hành t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh so với cả nước, cũng như so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa các quy định pháp luật phá sản cũ và mới ở Việt Nam, giữa Việt Nam và một số quốc gia khác trên thế giới. - Phương pháp phân tích – tổng hợp: Nhằm tổng hợp những thuận lợi, những h n chế, bất cập của các quy định phá sản dẫn đến việc thực thi bị vướng mắc bởi chính các quy định của Luật Phá sản hiện hành để t đ đưa ra những kiến nghị, những giải pháp để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật phá sản cho ph hợp với tình hình kinh tế đất nước cũng như của quốc tế, nâng cao hiệu quả giải quyết các v việc phá sản t i các T a án nhân dân trên cả nước. 8 K ấ ủ L ận ăn: Ngoài Phần mở đầu, ết luận và Danh m c tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 2 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i Việt Nam. Chương 2: Thực tr ng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã t i các T a án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật. 6 C ƯƠNG 1 N ỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN VỀ P Á SẢN DOAN NG IỆP, ỢP TÁC XÃ TẠI VIỆT NAM. 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÁ SẢN VÀ THỦ TỤC PHÁ SẢN 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm phá sản Phá sản đã c t lâu, nhưng với tư cách là một hiện tượng phổ biến thì n ch xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế này, c ng với quyền cơ bản khác của công dân, quyền tự do kinh doanh đã được nhà nước tôn trọng, đề cao và bảo vệ. Với tư cách là một quyền cơ bản của công dân, quyền tự do kinh doanh c nội hàm rộng bao gồm nhiều bộ phận cấu thành như quyền tự do thành lập DN, quyền tự do quyết định quy mô kinh doanh, quyền tự do lựa chọn ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, quyền tự do định đo t các vấn đề phát sinh trong khi hành nghề, quyền tự do thiết lập các quan hệ kinh tế, quyền tự do lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp, quyền tự do c nh tranh trong khuôn khổ pháp luật. C thể n i quyền tự do c nh tranh là một bộ phận cấu thành quan trọng của quyền tự do kinh doanh, t o tiền đề pháp lý để các DN tham gia các cuộc c nh tranh nhằm giành giật thị trường, khách hàng, lợi nhuận. Cũng như mọi cuộc chiến khác c “kẻ thắng, người thua”, trong cuộc c nh tranh giữa các DN tất yếu sẽ c sự sắp xếp l i đối trọng trong thị trường, bên c nh những DN kinh doanh hiệu quả, không đảm bảo thực hiện các nghĩa v tài chính, buộc phải chấm dứt, rút khỏi thị trường,1 c thể bằng phương thức giải thể cũng c thể bằng phương thức phá sản. Trong tiếng Anh, thuật ngữ phá sản được gọi là bankruptcy c nghĩa là sự vỡ nợ hoặc sự mất khả năng thanh toán, hàm ch tình tr ng tài chính tiêu cực của con nợ trước các khoản nợ của chủ nợ. Dưới g c độ khoa học pháp lý, thuật ngữ phá sản được hiểu khác nhau trong luật thực định của các quốc gia. T i Singapore, phá sản được hiểu là một con nợ cá nhân đã c quyết định bị phá sản trên cơ sở yêu c u phá sản được đưa ra đối v i c ng ty, m i thành viên hợp danh của c ng ty.2 T i Australia, một chủ thể được xác định là lâm vào tình tr ng phá sản nếu c quyết định tịch thu t m 1 Dương Đăng Huệ, 2005, Pháp luật phá sản của Việt Nam. Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội, trang 8; 2 Xem : Section 2 (Phần 1 Luật Phá sản Singapore năm 1995, sửa đổi bổ sung năm 2015. 7 thời đối với tài sản của họ được ban hành hoặc họ bị các chủ nợ bất đắc dĩ đệ đơn phá sản.3 Trong khi đ , t i Trung uốc, một pháp nhân thương m i nếu không c khả năng thanh toán hết các khoản nợ đến h n và tài sản của pháp nhân này không thể chi trả hết cho tất cả các khoản nợ hoặc pháp nhân thương m i đ mất khả năng thanh toán tất cả khoản nợ thì các khoản nợ đ c thể được thanh toán theo LPS hoặc áp d ng tái cấu trúc l i DN theo quy định của LPS.4 LPS Trung uốc d không định nghĩa trực tiếp khái niệm phá sản nhưng gián tiếp khẳng định: hi con nợ không c khả năng thanh toán hết các khoản nợ đến h n, các chủ nợ c thể nộp đơn đến T a án để yêu cầu giải quyết theo thủ t c tái cấu trúc DN hoặc thanh lý phá sản.5 C n t i Cộng h a Liên bang Đức, T a án ch ra quyết định mở TTPS đối với con nợ dựa trên hai lý do: Con nợ mất khả năng thanh toán các nghĩa v đến h n và c các khoản nợ nhiều đến nỗi tài sản của con nợ không đủ thực hiện các nghĩa v của họ (các khoản nợ quá nhiều này không áp d ng đối với thể nhân, ch áp d ng đối với pháp nhân .6 T i Hồng ông, con nợ không trả được nợ cho các chủ nợ sau 3 tuần, kể t ngày chủ nợ c yêu cầu thì mới được xác định là mất khả năng thanh toán.7 Trong khi đ , t i Cambodia, khái niệm phá sản được định nghĩa là tình tr ng của các thương gia, pháp nhân không thể thanh toán nợ và bị TBPS bởi T a án.8 T i Việt Nam, trước thời điểm năm 1975, Bộ luật Thương m i Sài G n năm 1972 không sử d ng thuật ngữ phá sản như luật thực định hiện t i. Thay vào đ , các nhà lập pháp giai đo n này sử d ng thuật ngữ “khánh tận” để hàm ch tình tr ng phá sản của các thương hội, thương gia. Theo đ , thương gia ngưng trả nợ c th , đương nhiên ho c theo đơn xin của trái chủ, bị tòa tuyên khánh t n.9 Mặt khác, đối tượng áp d ng thủ t c khánh tận theo quy định t i Bộ luật Thương m i Sài G n năm 1972 rất rộng. Theo đ , các thương nhân và thương hội cũng c thể bị t a án tuyên khánh tận.10 3 Xem : Section 5 (Phần IA Luật Phá sản Australia 1966 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); 4 Xem : Điều 2 Luật Phá sản Trung uốc năm 2006; 5 Xem : Điều 7 Luật Phá sản Trung uốc năm 2006; 6 Xem : Điều 11 Luật Phá sản CHLB Đức năm 1999; 7 Xem : Section 6A Sắc lệnh Phá sản của Hồngkông năm 2005; 8 Xem : Điều 1 Luật phá sản Cambodia năm 2007; 9 Xem : Điều 864 Bộ luật Thương m i Sài G n năm 1972; 10 Thương gia là những người làm những hành vi thương m i cho chính mình và lấy những hành vi ấy làm nghề nghiệp thường xuyên của mình (Điều 1 BLTM Sài G n 1972 , c n thương hội theo quy định t i Điều 143 BLTM Sài G n 1972 là chủ thể thuộc 1 trong các trường hợp sau: (1 Những hội c đối tượng thương m i. (2 Những hội được thành lập dưới hình thức hội cộng tư (hay hội cổ phần và hội TNHH, bất kể đối tượng c tính chất thương m i hay không. (3 Những hội mà luật lệ riêng biệt coi là thương hội. 8 Hiện t i, theo quy định t i khoản 2 Điều 4 LPS 2014 thì khái niệm phá sản được hiểu là tình tr ng của DN, HTX mất khả năng thanh toán và bị TAND ra quyết định tuyên bố phá sản. ua định nghĩa trên thì c thể thấy sự khác biệt giữa hai khái niệm “phá sản” và “mất khả năng thanh toán”. DN được cho là mất khả năng thanh toán khi “không thực hiện nghĩa v thanh toán khoản nợ trong thời h n 3 tháng kể t ngày đến h n thanh toán” c n phá sản là “tình tr ng của DN mất khả năng thanh toán và bị TAND ra quyết định TBPS. Ch khi T a án ra quyết định TBPS thì DN mất khả năng thanh toán mới được coi là phá sản. Bên c nh đ , việc quy định khoảng thời gian 03 tháng nợ quá h n cũng cho phép DN c thêm thời gian thu xếp thanh toán các khoản nợ, h n chế tình tr ng chủ nợ l m d ng quyền nộp đơn yêu cầu mở TTPS, gây áp lực với DN đang gặp kh khăn về tài chính. T khái niệm phá sản quy định t i hoản 2 Điều 4 LPS 2014, c thể rút ra một số kết luận sau: Một là, ch c DN và HTX mới bị T a án TBPS, c n hộ kinh doanh, các cá nhân, tổ chức khác không là đối tượng áp d ng TTPS t i LPS 2014. Hai là, DN, HTX đ phải lâm vào tình tr ng mất khả năng thanh toán - là DN, HTX kh ng thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng, k từ ngày đến hạn thanh toán.11 Như vậy, không phải mọi DN, HTX t m thời bị mất khả năng thanh toán đều lâm vào tình tr ng phá sản mà ch những DN, HTX nào c khoản nợ đến h n và sau 3 tháng t thời điểm nợ đến h n đ mà không trả được cho chủ nợ thì mới bị xác định là lâm vào tình tr ng phá sản. Như vậy, LPS 2014 không quy định khoản nợ c thể làm căn cứ cho chủ nợ nộp đơn mở TTPS đối với con nợ. T i Thái Lan, cá nhân (natural person phải nợ tối thiểu 1 triệu bath, c n pháp nhân (juristic person phải nợ tối thiểu 2 triệu bath thì các chủ nợ mới c thể nộp đơn phá sản đối với họ.12 T i Canada, con nợ phải mất khả năng thanh toán số nợ tối thiểu 1.000 đôla Canada thì mới c thể giải quyết phá sản.13 Trong khi t i Australia, con số này tối thiểu phải là 5.000 đôla.14 11 Xem : hoản 2 Điều 4 LPS 2014; 12 Xem : Section 9 Luật Phá sản Thái Lan 1983 (sửa đổi, bổ sung năm 2004 ; 13 Xem : Section 2 Luật Phá sản Canada 1985, sửa đổi, bổ sung năm 2017; 14 Xem : Section 43 (Phần IV Luật Phá sản Australia năm 1966 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 9 Ba là, phải c quyết định TBPS của T a án đối với DN, HTX mắc nợ. Dưới g c độ pháp lý, cơ sở để T a án ra quyết định mở TTPS là tình tr ng mất khả năng thanh toán của DN và đơn yêu cầu mở TTPS của những người c quyền, nghĩa v nộp đơn theo quy định t i Điều 5 của LPS 2014. Tuy nhiên, tình tr ng mất khả năng thanh toán không nhất thiết sẽ dẫn tới việc mở TTPS. Trong khoảng thời gian kể t khi nộp đơn yêu cầu mở TTPS cho đến khi T a án ra quyết định mở hoặc không mở TTPS, nếu DN c thể khắc ph c được tình tr ng mất khả năng thanh toán (c được nguồn thu, được cấp một khoản tín d ng mới, ... thì DN vẫn c cơ hội thỏa thuận với chủ nợ về việc rút đơn yêu cầu mở TTPS, nếu trong khoảng thời gian tính t khi T a án ra quyết định mở TTPS đến trước ngày ra quyết định tuyên bố DN phá sản, nếu DN không c n trong tình tr ng mất khả năng thanh toán thì TTPS sẽ được chấm dứt.15 Về hậu quả pháp lý, DN bị TBPS vẫn c thể tiếp t c ho t động nếu như một người nào đ mua l i toàn bộ DN, trong khi đ giải thể thì không, n hoàn toàn bị x a tên trong sổ đăng ký doanh nghiệp và chấm dứt sự tồn t i của DN. So với phương thức giải thể, phương thức phá sản c nhiều điểm khác biệt, mặc d đều là phương thức chấm dứt sự ho t động của DN cả về mặt pháp lý lẫn thực ti n, đều bị thu hồi con dấu, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đều phải thực hiện các nghĩa v về tài sản nhưng rõ ràng phá sản hoàn toàn khác với giải thể về luật điều ch nh, về thủ t c cũng như người c quyền yêu cầu nộp đơn chấm dứt sự tồn t i của DN hay về thứ tự thanh toán tài sản. C thể thấy, giải thể DN do Luật DN 2014 điều ch nh. Nguyên nhân dẫn đến giải thể DN là do kết thúc thời gian ho t động mà không được gia h n; công ty không c đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời h n 6 tháng liên t c; do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của chủ DN đối với DNTN, của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của HĐTV, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH, của đ i hội đồng cổ đông đối với CTCP. Giải thể DN là thủ t c mang tính hành chính, chủ yếu do DN (mà thực chất là chủ sở hữu, hoặc đ i diện chủ sở hữu tiến hành. DN ch c thể thực hiện thủ t c giải thể nếu tài sản của DN t i thời điểm giải thể đủ để thanh toán tất cả các khoản nợ của DN. Trước khi c thể chấm dứt sự tồn t i của DN bằng thủ t c giải thể, DN phải hoàn tất việc thanh toán các 15 Xem : hoản 1 Điều 86 Luật Phá sản 2014; 10 khoản nợ với các chủ nợ, thanh lý tất cả các hợp đồng mà DN đã ký kết và c n hiệu lực đến trước ngày việc giải thể hoàn tất. Trong khi đ , theo quy định t i khoản 1 và khoản 2 Điều 4 LPS 2014 thì phá sản là tình tr ng DN, HTX mất khả năng thanh toán và bị TAND ra quyết định TBPS. Thuật ngữ mất khả năng thanh toán cũng được xác định, theo đ , DN, HTX mất khả năng thanh toán là DN, HTX không thực hiện nghĩa v thanh toán khoản nợ trong thời h n 03 tháng kể t ngày đến h n thanh toán. 1.1. . Khái niệm và đặc điểm c th t c phá sản Theo t điển tiếng Việt, thủ t c là những việc c thể phải làm theo một trật tự quy định để tiến hành một công việc c tính chất chính thức.16 Như vậy, TTPS được hiểu là trình tự t ng bước tiến hành giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp luật. Đối với vấn đề phá sản, trong bối cảnh c nh tranh thì hiện tượng phá sản là một hiện tượng c tính khách quan, mang tính quy luật “c c nh tranh thì sẽ c phá sản”. Một khi xảy ra tình tr ng phá sản, nhà nước phải tham gia giải quyết việc phá sản. Việc nhà nước giao cho cơ quan nào trong bộ máy nhà nước để thực hiện nhiệm v giải quyết việc phá sản ch là sự phân công trong bộ máy nhà nước. T i đa số các nước c LPS, TTPS đối với các DN được tiến hành bởi T a án. Chính vì vậy, TTPS là một thủ t c tư pháp bởi n được cơ quan T a án tiến hành.17 hác với thủ t c giải quyết một v kiện dân sự (tố t ng dân sự , thủ t c giải quyết phá sản (tố t ng phá sản được coi là một lo i tố t ng tư pháp đặc biệt. Do tính chất đặc biệt này nên trong pháp luật tố t ng các nước, TTPS bao giờ cũng được điều ch nh bởi một hệ thống văn bản pháp luật riêng biệt. Tính chất đ c biệt của TTPS được th hiện ở những đi m sau: - Thứ nhất, TTPS là một thủ tục đòi nợ t p th . DN với tư cách là một chủ thể pháp luật c thể tham gia vào rất nhiều quan hệ xã hội khác nhau và do đ , c thể trở thành chủ thể của nhiều quyền và nghĩa v pháp lý khác nhau. Chẳng h n, trong quan hệ giao kết hợp đồng, DN c quyền khởi kiện lên T a án yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình khi bị bên đối tác vi ph m. Như vậy, đặc điểm nổi bật của TTDS là việc các chủ nợ thực hiện quyền đ i nợ một cách độc lập, riêng lẻ. hác với thủ t c đ i nợ thông thường, TTPS tiến hành việc đòi nợ và thanh 16 Hoàng Phê (2010 , T điển Tiếng Việt, Trung tâm t điển học, NXB Đà Nẵng, trang 1234; 17 Dương im Thế Nguyên, 2015. TTPS các tổ chức tín d ng theo pháp luật Việt Nam.Luận án tiến sĩ. hoa Luật inh tế - Đ i học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. 11 toán nợ một cách t p th . Trong quá trình giải quyết v việc phá sản, các chủ nợ không thể xé lẻ để đ i nợ riêng, mà tất cả đều phải được tập hợp l i thành một chủ thể pháp lý duy nhất, gọi là HNCN. HNCN đại diện cho tất cả các chủ nợ đ tham gia vào việc giải quyết phá sản. hi bị áp d ng thủ t c thanh lý thì toàn bộ tài sản của con nợ được đưa vào một quỹ chung d ng để trả cho các chủ nợ theo một thứ tự ưu tiên nhất định đã được LPS quy định trước. Nếu tài sản của con nợ không đủ để thanh toán tất cả các khoản nợ thì các chủ nợ được thanh toán theo tỷ lệ giữa khoản nợ mà DN phá sản c n thiếu với số tài sản c n l i của DN. - Thứ hai, TTPS là thủ tục đòi nợ được tiến hành trong một hoàn cảnh đ c biệt, như một biện pháp cuối cùng của quá trình đòi nợ. Nếu như thủ t c đ i nợ thông thường (đ i nợ thông qua việc khiếu kiện ra T a án c thể được tiến hành bất cứ lúc nào thì TTPS ch được áp d ng khi DN mắc nợ đã lâm vào một tình tr ng kh khăn về tài chính, không c khả năng thanh toán các khoản nợ đến h n, dường như không c lối thoát mà người ta thường gọi là tình tr ng phá sản. N i cách khác, TTPS là thủ t c pháp lý không d xảy ra, n chỉ xuất hiện như một giải pháp cuối cùng mà các chủ nợ phải sử d ng để đ i nợ khi mà các phương thức đ i nợ thông thường khác đã trở nên bất lực. - Thứ ba, TTPS là thủ tục mà h u quả của n thường là sự chấm dứt hoạt động của một thương nhân. Trong TTDS, sau khi bản án của T a án đã c hiệu lực pháp luật, con nợ đương nhiên c nghĩa v phải chấp hành. Sau khi trả nợ xong, con nợ vẫn tồn t i và ho t động một cách bình thường. Đây là điểm khác biệt so với tố t ng phá sản. Trong tố t ng phá sản để giúp các chủ nợ thu hồi được các m n nợ của mình, T a án phải ra những quyết định pháp lý đặc biệt như quyết định áp d ng thủ t c thanh lý tài sản của DN (thực chất là quyết định nhằm chấm dứt sự tồn t i của DN để trả cho các chủ nợ. N i cách khác, kết quả của TTPS thường dẫn đến sự chấm dứt ho t động của chính bản thân con nợ rồi nhân cơ hội đ mà bán toàn bộ tài sản của n để trả cho các chủ nợ. - Thứ tư, TTPS kh ng chỉ thu n túy là một thủ tục đòi nợ mà còn là một thủ tục c khả năng giúp con nợ phục hồi. Như đã phân tích, mặc d TTPS thực chất là một thủ t c đ i nợ tập thể nhưng điều đ không c nghĩa là, khi con nợ bị mở TTPS thì ngay lập tức, tài sản của DN sẽ bị d ng để thanh toán cho các chủ nợ. Hiện nay, ngoài m c tiêu thanh lý, pháp luật 12 phá sản ở nhiều nước trên thế giới c n đặt thêm một m c tiêu rất quan trọng cho TTPS, đ là việc giúp con nợ ph c hồi ho t động sản xuất, kinh doanh của mình. M c tiêu này cần phải được đặt ra là vì nhà nước nào cũng muốn tránh được càng nhiều càng tốt những hậu quả xấu do việc phá sản gây ra. Việc TBPS một DN sẽ không ch ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân các chủ nợ, con nợ, người lao động mà c n kéo theo nhiều hậu quả bất lợi cho xã hội n i chung. Đối với các chủ nợ, trong trường hợp con nợ gặp kh khăn, việc thanh lý ngay tài sản của con nợ để thu hồi nợ không phải bao giờ cũng là giải pháp tối ưu cho họ vì không phải DN nào lâm vào tình tr ng phá sản cũng c n đủ tài sản để thanh toán hết các m n nợ của mình. Vì vậy, sẽ là tốt hơn nếu con nợ được giúp đỡ để thoát khỏi tình tr ng phá sản, tiếp t c ho t động để c cơ hội tốt hơn cho việc trả nợ. Đối với người lao động, việc DN nơi họ đang làm việc bị phá sản sẽ dẫn tới việc hàng lo t người bị thất nghiệp và kéo theo đ là những hậu quả xấu về mặt xã hội như đ i nghèo, tệ n n xã hội, tội ph m Đối với môi trường kinh doanh, việc phá sản của các DN, nhất là những DN lớn c nhiều đối tác làm ăn hoặc ho t động trong những ngành nghề quan trọng đối với nền kinh tế rất d làm phát sinh tác động dây chuyền đến các lĩnh vực kinh tế khác cũng như ho t động của các DN khác trong nền kinh tế. Vì vậy, việc t o điều kiện ph c hồi cho con nợ là một xu hướng ngày càng được khẳng định trong pháp luật phá sản hiện đ i. Trong TTPS, con nợ được Tòa án tạo điều kiện tối đa cho việc phục hồi hoạt động kinh doanh. Một trong những biện pháp để giúp con nợ thoát khỏi tình tr ng phá sản là việc pháp luật cho phép con nợ được chủ động xây dựng phương án h a giải và giải pháp tổ chức l i ho t động sản xuất, kinh doanh của mình. ế ho ch này sẽ được trình lên HNCN để thông qua, nếu được thông qua thì về cơ bản, DN con nợ được khôi ph c l i vị trí pháp lý ban đầu, tiếp t c sản xuất, kinh doanh một cách bình thường. Theo LPS của nhiều nước thì T a án ch ra quyết định áp d ng thủ t c thanh lý đối với những con nợ trong trường hợp đã c căn cứ rõ ràng chứng minh về việc con nợ đã không thể ph c hồi hoặc con nợ đã không thành công trong việc thực hiện phương án ph c hồi. - Thứ năm, TTPS – một thủ tục pháp lý c tính chất tổng hợp So v i TTDS, tố tụng phá sản phức tạp hơn. Tính phức t p của thủ t c này thể hiện ở chỗ, khi giải quyết việc phá sản, T a án phải th lý và xử lý rất nhiều công việc khác nhau về tính chất chứ không ch đơn thuần là các công việc c tính chất tài sản 13 như trong TTDS. Ví d , T a án không ch giải quyết các vấn đề về việc DN c mất khả năng thanh toán nợ hay không, nợ bao nhiêu, nợ ai mà c n giải quyết nhiều vấn đề khác như: việc ph c hồi ho t động của DN, việc quản lý tài sản của DN mắc nợ, việc thành lập và điều hành ho t động của thiết chế quản lý và thanh lý tài sản, việc triệu tập và chủ trì HNCN Việc phải xử lý một lúc nhiều công việc phức t p đã làm cho tố t ng phá sản hoàn toàn khác với TTDS không ch về quy mô mà c n cả về tính chất. Điều này lý giải t i sao tố t ng phá sản luôn luôn được điều ch nh bởi hệ thống pháp luật riêng và trở thành một thủ t c tố t ng tư pháp đặc biệt. 1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TẠI VIỆT NAM Phá sản không phải là sản phẩm ch c ở nền kinh tế thị trường, phá sản cũng không phải là sản phẩm đặc th của xã hội tư bản. Hiện tượng “vỡ nợ”, “phá sản” đã c t rất lâu nhưng với tư cách là một hiện tượng phổ biến thì n xuất hiện nhiều hơn trên nền kinh tế thị trường. Ở Việt Nam, Bộ luật Thương m i Trung phần được ban hành ngày 12/6/1942 theo D số 46 của Bảo Đ i là đ o luật thương m i đầu tiên của người Việt Nam, c hiệu lực t 25/01/1944 và chính thức hết hiệu lực ở miền Nam vào ngày 20/12/1972. Vay mượn pháp luật phá sản của Pháp, đ o luật này phân tách “khánh tận” và “thanh toán tư pháp”, trong đ hai thuật ngữ “phá sản” và “khánh tận” được d ng như đồng nghĩa, áp d ng cho sự ngưng trả nợ của thương nhân (Điều 180 . èm theo quy chế khánh tận là một số tội danh (Điều 253 – 255 . ết thúc khánh tận, đ o luật này ch dự liệu một giải pháp duy nhất là phát m i sản nghiệp (Điều 224 . Người khánh tận ngoài việc bị mất quyền quản trị, tài sản bị niêm phong c n bị tước quyền bầu cử, bị cấm một số hành vi kinh doanh và quản lý, án khánh tận được ghi vào lý lịch tư pháp của người vỡ nợ (Điều 201 . C n “thanh toán tư pháp” là một thủ t c mang tính khoan hồng so với người vỡ nợ ngay tình. hi lâm vào tình tr ng không trả được nợ, con nợ ngay tình c thể nộp đơn yêu cầu th lý án thanh toán tư pháp. Theo đ , người mắc nợ c thể được hưởng một vài quy chế giảm nhẹ như: không bị bắt giam, không bị mất quyền quản trị và được tiếp t c chiếm giữ và quản lý sản nghiệp dưới sự giám sát của kiểm sát viên do T a án ấn định (Điều 240 . Điều 1972, Luật Thương m i được chính quyền Việt Nam Cộng h a ban hành vào ngày 20/12/1972. Luật này chủ yếu dựa vào mô hình pháp luật phá sản Pháp, 14 ngoài một số cải biên mang tính kỹ thuật, đ o luật này không c một triết lý mới mẻ đáng kể nào so với Bộ luật Thương m i Trung phần 1942. Hai thủ t c khánh tận và thanh toán tư pháp vẫn được duy trì, áp d ng riêng cho thương nhân. Tuy nhiên, so với Bộ luật Thương m i Trung phần 1942, thuật ngữ “phá sản” ch được d ng cho các tội danh liên quan đến khánh tận. Sau năm 1975, trong nền kinh tế kế ho ch h a tập trung, do kiểm soát và định đo t mọi nguồn lực sản xuất, nhà nước trở thành một xí nghiệp khổng lồ, các đơn vị kinh doanh không c động lực để đẩy c nh tranh, sự tồn t i của chúng được duy trì theo ý chí của nhà nước, kinh tế bao cấp không cần tới LPS. Hay n i cách khác, trong nền kinh tế kế ho ch h a, các vấn đề pháp luật về phá sản hay chống c nh tranh không được đặt ra bởi ở đ mọi ho t động kinh tế đều chịu sự điều tiết của nhà nước theo kế ho ch đã được định ra, không c sự c nh tranh và do đ không c phá sản. hi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì vấn đề phá sản và giải quyết phá sản l i được đặt ra. C nh tranh chính là quy luật của nền kinh tế thị trường. Dưới tác động của quy luật c nh tranh, các DN c nh tranh khốc liệt với nhau. hi tự do kinh doanh và c nh tranh tái xuất hiện, nhu cầu điều tiết vỡ nợ các đơn vị kinh doanh vốn thuộc quyền quản lý của DNNN trở nên cấp bách. Nhu cầu điều tiết chính cấp bách nhất lúc này là các DNNN thua lỗ hàng lo t khi bước vào c nh tranh với một tư thế thiếu năng động so với khu vực kinh tế tư nhân. Ngày 30/12/1993, uốc hội đã thông qua LPS DN, trong đ DNNN là đối tượng đặc biệt quan tâm trong chính sách đổi mới. Sự ra đời của LPS DN 1993 đánh dấu sự ra đời của hệ thống pháp luật phá sản với tư cách là một bộ phận quan trọng của hệ thống pháp luật kinh doanh trong bối cảnh nước ta thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, những thay đổi về kinh tế và xã hội khi đất nước bước sang giai đo n mở cửa đặt ra yêu cầu phải c Luật mới để đáp ứng được những thay đổi của nền kinh tế. Theo đ , LPS 2004 đã được uốc hội thông qua ngày 15/6/2004 thay thế cho LPS DN 1993. LPS 2004 c sự đổi mới quan trọng, phản ánh đầy đủ hơn đời sống kinh tế - xã hội n i chung và tình hình phá sản DN ở nước ta n i riêng. Sau gần 10 năm được áp d ng, c thể n i LPS 2004 đã thể hiện được vai tr là một trong những công c pháp lý quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nhà nước, t o điều kiện thuận lợi cho các DN, HTX đang trong tình tr ng sản xuất kinh doanh kh khăn, thua lỗ c cơ hội để rút ra khỏi thị trường một cách c trật tự, g p phần tái phân phối tài 15 sản; thúc đẩy sự lưu thông vốn trong nền kinh tế thị trường, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và các chủ nợ. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 19/6/2014 một LPS mới đã được uốc hội Việt Nam thông qua, thay thế cho LPS 2004. LPS ra đời đã đáp ứng được Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực c nh tranh của DN, HTX, đồng thời tiếp t c thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, tiếp t c t ng bước hoàn thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật kinh tế n i chung và LPS n i riêng; khắc ph c các quy định của LPS chưa ph hợp, gây kh khăn cho việc áp d ng, cũng như các vấn đề mới phát sinh vướng mắc trong quá trình thực ti n; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của DN, HTX, cá nhân, cơ quan, tổ chức, đảm bảo thủ t c thương lượng, mở TTPS, ph c hồi DN, HTX, thủ t c, trình tự giải quyết yêu cầu TBPS công khai, rõ ràng, d hiểu, d áp d ng và ph hợp quy định pháp luật. C thể thấy rằng, nền kinh tế thị trường đã quyết định sự ra đời của pháp luật về phá sản thì trình độ phát triển của chính nền kinh tế đ l i quyết định sự khác nhau trong pháp luật về phá sản của các nước khác nhau. Ở nước ta, c thể thấy rằng, trong mỗi giai đo n phát triển của nền kinh tế, pháp luật phá sản đã ra đời, thay đổi để c thể ph hợp với tình hình mới. Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu h a đang di n ra một cách m nh mẽ, mang đến cho nước ta nhiều cơ hội và thách thức mới, do vậy việc hoàn thiện pháp luật phá sản n i chung cũng như các văn bản pháp luật khác là vô c ng quan trọng, đáp ứng tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và ph hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật phá sản c vai tr vô c ng quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Pháp luật phá sản là công c bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, đảm bảo việc đ i nợ di n ra đúng pháp luật. Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của con nợ, đem l i cho các DN đang trong tình tr ng phá sản một cơ hội ph c hồi hoặc rút khỏi thị trường một cách c trật tự và hợp pháp. Ngoài ra, pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của người lao động, đảm bảo trật tự, kỷ cương pháp luật, g p phần vào việc tổ chức và cơ cấu l i nền kinh tế. 18 18 Ph m Thị Huệ, 2017, Trình tự thủ t c thanh lý tài sản phá sản theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Luận văn th c sĩ. hoa Luật inh tế - Học viện hoa học Xã hội thuộc Viện hàn lâm HXH Việt Nam; 16 1.3. VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ Pháp luật ở các nước trên thế giới đều quy định T a án là cơ quan duy nhất c thẩm quyền giải quyết các v phá sản. Tuy nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống lập pháp cũng như nguyên tắc xây dựng bộ máy nhà nước của mỗi nước c sự khác nhau nên việc phá sản c thể được phân công giải quyết t i các T a án khác nhau. Ở hầu hết các nước châu Âu l c địa, T a án c tên là là T a thương m i với nhiệm v giải quyết nhiều công việc liên quan đến thương nhân như tranh chấp thương m i và giải quyết phá sản, trong khi đ , ở một số nước như Mỹ, Th y Điển, Nam Tư l i hình thành T a án phá sản riêng để chuyên trách một công việc duy nhất là giải quyết các v phá sản. Ở Cộng h a Liên bang Nga, thẩm quyền giải quyết phá sản thuộc về một T a án c tên gọi rất độc đáo là T a án Trọng tài.19 Ở nước ta, đối với T a án cấp t nh thì cũng c T a inh tế với nhiệm v giải quyết các lo i án liên quan đến lĩnh vực kinh doanh thương m i và đều c m c đích lợi nhuận theo quy định của Bộ luật TTDS đồng thời với việc giải quyết các v việc phá sản theo quy định của LPS. hi c đơn yêu cầu mở TTPS đối với con nợ, T a án ch định Thẩm phán thay mặt nhà nước giải quyết các vấn đề liên quan đến v phá sản. Thẩm phán là người đứng ngoài quan hệ chủ nợ - con nợ, đ i diện cho nhà nước để giải quyết mối xung đột về lợi ích tài sản (kinh tế phát sinh giữa họ với nhau nhằm bảo đảm một môi trường kinh doanh lành m nh và ổn định. Thẩm phán giữ vai tr hết sức quan trọng trong việc tiến hành TTPS DN, HTX, là chủ thể trung tâm trong nh m các chủ thể tiến hành TTPS, là chủ thể c vai tr quyết định trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý cơ bản. Các quyết định của Thẩm phán về các vấn đề này đều c tính chất bắt buộc đối với các chủ thể c liên quan. Tuy nhiên, trong việc giải quyết các vấn đề c tính chất kinh tế, nhất là các vấn đề liên quan đến việc tổ chức l i DN thì theo pháp luật phá sản của nhiều nước trên thế giới như: Đức, Pháp, Nhật Bản, Anh, Cộng h a Liên bang Nga vai tr của Thẩm phán l i rất h n chế. Thẩm phán không c nhiệm v giám sát, kiểm tra ho t động kinh doanh của DN, l i càng không c trách nhiệm chủ trì việc tổ chức l i ho t động sản xuất, kinh doanh của DN sau khi đã ra quyết định mở TTPS đối với DN. Một chủ thể 19 Dương Đăng Huệ, 2005, Pháp luật phá sản của Việt Nam. Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội, trang 40.
Loại tài liệu

Chuyên Ngành

Nơi xuất bản

Năm

ThS30.005_Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện
Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện