1. Thông tin Luận văn thạc sĩ
- Tên Luận văn: Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
- Tác giả: Hồ Thanh Thủy
- Số trang: 128
- Năm: 2017
- Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- Chuyên ngành học: Tài chính – Ngân hàng
- Từ khoá: Rủi ro thanh khoản, Hiệu quả hoạt động, Ngân hàng thương mại cổ phần, ROA, ROE.
2. Nội dung chính
Luận văn “Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” nghiên cứu về mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015. Tác giả xuất phát từ thực tế cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2010, một phần do rủi ro thanh khoản lan rộng, và sự quan tâm của các NHTMCP Việt Nam về thanh khoản sau khủng hoảng. Mục tiêu chính của luận văn là đo lường tác động của rủi ro thanh khoản lên hiệu quả hoạt động, từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMCP. Luận văn tập trung trả lời ba câu hỏi nghiên cứu chính: liệu rủi ro thanh khoản có tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, nếu có thì mối quan hệ đó cùng chiều hay ngược chiều, và những giải pháp nào có thể hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao hiệu quả hoạt động. Đối tượng nghiên cứu là tác động của rủi ro thanh khoản lên hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam, phạm vi nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 24 NHTMCP trong giai đoạn 2008-2015. Phương pháp nghiên cứu kết hợp thống kê mô tả, phân tích, so sánh và nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng, với phần mềm Eviews.
Luận văn xây dựng cơ sở lý thuyết về thanh khoản, rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động của NHTM. Thanh khoản được định nghĩa là khả năng tiếp cận tài sản và nguồn vốn với chi phí hợp lý để đáp ứng nhu cầu hoạt động của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được nghĩa vụ tài chính hoặc phải huy động vốn với chi phí cao. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản bao gồm cung cầu thanh khoản, khe hở tài trợ và các chỉ số thanh khoản như tỷ lệ an toàn vốn (CAR), chỉ số trạng thái tiền mặt, tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản, chỉ số năng lực cho vay và tỷ lệ cấp tín dụng/nguồn vốn huy động (LDR). Về khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết này. Luận văn cũng điểm lại các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, lãi suất cho vay, nợ xấu, lạm phát và tăng trưởng GDP. Hiệu quả hoạt động được xem xét dưới góc độ lợi nhuận hay khả năng sinh lợi, đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động được chia thành nhóm bên trong (quy mô, cơ cấu tài chính, năng lực quản trị, các loại rủi ro) và nhóm bên ngoài (điều kiện kinh tế, lạm phát, tăng trưởng GDP). Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động là hỗn hợp, với nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ cùng chiều hoặc ngược chiều, tác giả cũng đưa ra đánh giá và so sánh nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau trong và ngoài nước.
Luận văn tiến hành phân tích thực trạng hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Để hiểu rõ hơn về ngân hàng thương mại cổ phần, bạn có thể đọc thêm tại đây. Giai đoạn 2009-2010, tăng trưởng tổng tài sản phục hồi sau khủng hoảng. Giai đoạn 2011-2015, tổng tài sản tiếp tục tăng, nhưng một số ngân hàng có tốc độ tăng trưởng âm. Năm 2015, BID dẫn đầu về quy mô tổng tài sản. Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2008-2010 có dấu hiệu tăng trưởng nóng, đến năm 2011 chậm lại do chính sách thắt chặt tiền tệ. Giai đoạn 2012-2015, tăng trưởng tín dụng phục hồi nhưng chậm. Hoạt động huy động vốn năm 2008 gặp khó khăn do lạm phát. Năm 2009-2010, huy động vốn tăng trưởng nhanh. Năm 2011, tăng trưởng huy động vốn chậm lại do quy định trần lãi suất. Tăng trưởng huy động vốn năm 2012-2013 phục hồi nhưng chậm. Về lợi nhuận ròng, giai đoạn 2008-2010 có xu hướng tăng, giai đoạn 2011-2015 giảm do nợ xấu tăng cao. Tỷ lệ ROA và ROE tăng cao ở giai đoạn 2008-2010, sau đó giảm dần ở giai đoạn 2011-2015. Về rủi ro thanh khoản, hệ số CAR tăng từ 2008-2012 rồi giảm nhẹ, LDR năm 2011 cao nhất do lạm phát. Luận văn đưa ra nhận xét tổng quan về tình hình rủi ro thanh khoản của các NHTMCP trong giai đoạn 2008-2015.
Luận văn xây dựng mô hình kiểm định tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP, dựa trên các nghiên cứu trước đây. Mô hình sử dụng ROA và ROE làm biến phụ thuộc, các biến độc lập gồm tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP), chỉ số trạng thái tiền mặt (CASH), rủi ro thanh khoản (LGAP), tỷ lệ nợ xấu (NPL) và quy mô ngân hàng (SIZE). Luận văn tiến hành phân tích thống kê mô tả, ma trận tương quan và hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp Pooled OLS, FEM và REM. Kiểm định Redundant và Hausman được sử dụng để chọn mô hình tối ưu. Sau đó, luận văn kiểm định các giả định hồi quy (đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan) và sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS) để khắc phục vi phạm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DEP) không có tác động đến ROA nhưng có tác động ngược chiều đến ROE. Chỉ số trạng thái tiền mặt (CASH) và rủi ro thanh khoản (LGAP) có tác động cùng chiều đến ROA và ROE. Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tác động ngược chiều đến ROA và ROE. Quy mô ngân hàng (SIZE) không có tác động đến ROA nhưng có tác động cùng chiều đến ROE. Dựa trên kết quả, luận văn khẳng định sự tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động ngân hàng và mối quan hệ này là cùng chiều trong một giới hạn nhất định. Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng, tìm hiểu thêm về vai trò này ở đây.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam. Các giải pháp bao gồm kiểm soát khe hở tài trợ, kiểm soát nợ xấu, mở rộng quy mô tài sản ngân hàng một cách hợp lý và tăng cường nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao. Luận văn cũng thừa nhận những hạn chế về phạm vi nghiên cứu, dữ liệu và phương pháp, đồng thời gợi ý các hướng nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện mô hình.