1. Thông tin Luận án
- Tên Luận án: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
- Tác giả: Nguyễn Thanh Huệ
- Số trang file pdf: 12
- Năm: 2023
- Nơi xuất bản: Hà Nội
- Chuyên ngành học: Tài chính – Ngân hàng
- Từ khoá: Quản lý tài chính, Kiểm toán Nhà nước, Việt Nam
2. Nội dung chính
Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý tài chính tại Kiểm toán Nhà nước (KTNN) Việt Nam. Để phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của các kế toán trưởng tại 13 KTNN khu vực và cán bộ làm việc tại KTNN. Các phiếu khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin về mức độ hiệu quả và phù hợp của việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí tại KTNN. Phiếu khảo sát dành cho kế toán trưởng tập trung vào thẩm quyền mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công và tình hình thực hiện quản lý thu chi theo quy trình quản lý ngân sách nhà nước. Trong khi đó, phiếu khảo sát dành cho cán bộ KTNN tập trung vào quản lý và sử dụng các khoản được trích từ nguồn kinh phí 5%, quản lý các khoản chi thường xuyên và quản lý việc sử dụng các quỹ. Để hiểu rõ hơn về quản lý ngân sách nhà nước bạn có thể tham khảo thêm bài viết ngân sách địa phương là gì.
Kết quả khảo sát từ các kế toán trưởng tại 13 KTNN khu vực cho thấy nhiều nội dung liên quan đến thẩm quyền mua sắm và sử dụng tài sản công được đánh giá là ít hiệu quả hoặc không hiệu quả. Các kế toán trưởng đánh giá mức độ phù hợp về thẩm quyền mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công tại KTNN và KTNN khu vực còn nhiều hạn chế. Về tình hình thực hiện quy trình quản lý tài chính, việc thẩm định dự toán và quyết toán thu chi hàng năm của Ban Tài chính đối với KTNN khu vực được đánh giá là đảm bảo kịp thời. Việc công khai dự toán và quyết toán thu chi hàng năm cũng được thực hiện kịp thời. Tuy nhiên, định mức chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của KTNN chưa được đánh giá cao về mức độ phù hợp. Để hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước, bạn có thể đọc thêm bài viết này: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước.
Đối với kết quả khảo sát từ cán bộ KTNN, luận án cho thấy sự đánh giá khác nhau về hiệu quả quản lý các nguồn kinh phí. Về quản lý và sử dụng các khoản được trích từ nguồn kinh phí 5%, các khoản tăng thu ngân sách, các khoản chi sai nộp lại và các khoản kiến nghị giảm trừ được đánh giá là chưa hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng kinh phí trích cho lương, phụ cấp và chi tăng cường đầu tư được đánh giá tích cực hơn. Đối với quản lý các khoản chi thường xuyên, tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp được đánh giá là quản lý hiệu quả. Ngược lại, thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền và công tác phí được đánh giá là chưa hiệu quả. Về quản lý các quỹ, mức khen thưởng, tạm chi hàng quý và điều chỉnh thu nhập tăng thêm được đánh giá cao, trong khi mức chi cho ăn trưa, nghỉ dưỡng và khám sức khỏe từ quỹ phúc lợi bị đánh giá thấp hơn.
Luận án cũng chỉ ra rằng, mặc dù có những điểm tích cực trong công tác quản lý tài chính tại KTNN, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được cải thiện. Sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm đối tượng khảo sát cho thấy cần có sự điều chỉnh trong quy trình và chính sách quản lý tài chính để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tế. Các kết quả khảo sát cung cấp những bằng chứng quan trọng để tác giả đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại KTNN Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tính minh bạch của cơ quan này. Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tài chính, bạn có thể tham khảo thêm bài viết các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
Tóm lại, luận án đã sử dụng phương pháp khảo sát để thu thập thông tin và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại KTNN Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá về hiệu quả quản lý tài chính giữa các nhóm đối tượng khác nhau, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn chế cần được khắc phục. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đưa ra những đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại KTNN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này.