Download luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
2.1.Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp có những điểm đặc thù như HVCTQG Hồ Chí Minh, đề tài luận án tìm các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện, nâng cao hiệu quả quản l tài chính hơn nữa, nhằm giúp cho Học viện có thể thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ được giao, trong điều kiện tình hình trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi nhanh chóng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên đây, đề tài sẽ phải thực hiện những mục tiêu cụ thể sau:
– Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập – đơn vị dự toán cấp 1 trong hệ thống tài chính của Việt Nam.
– Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơnvị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập có những đặc điểm gần giống HVCTQG Hồ Chí Minh, lấy đó làm bài học kinh nghiệm cho quản lý tài chính tại Học viện.
– Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Học viện thời kỳ 2009 -2018, để từ đó xác định được những thành công, đặc biệt là những hạn chế của quản lý tài chính tại Học viện và nguyên nhân của những hạn chế đó, cần có những giải pháp khắc phục.
– Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện, nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại trong quản l tài chính, đảm báo đáp ứng tốt hơn những yêu cầu mới trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Học viện trong thời kỳ tới năm 2025.
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………………… 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ………………………………………….. 8
1.1. Các hướng nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án …………………………….. 8
1.2. Khái quát những vấn đề đã được nghiên cứu và một số vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu ………………………………………………………………………………. 28
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP …………………… 34
2.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập và
tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập …………………………. 34
2.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo công lập ………………………………………………………………………………………… 41
2.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp giáo dục đào
tạo công lập ở một số nước và Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh ………………………………………………………. 65
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH
TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH…………………………………………………………………………… 74
3.1. Khái quát về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh …………………….. 74
3.2. Thực trạng tài chính của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh…….. 81
3.3. Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh ………………………………………………………………………………………. 86
3.4. Đánh giá quản lý tài chính tại học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh… 101
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH …………………… 127
4.1. Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh………………………………………… 127
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh ……………………………………………………………………………….. 135
4.3. Một số kiến nghị …………………………………………………………………………. 150
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………………. 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ….155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….. 156
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………………….. 165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTNB : Chi tiêu nội bộ CNTT : Công nghệ thông tin ĐVDT : Đơn vị dự toán
ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN GDĐT : Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
ĐHQGHN : Đại học quốc gia Hà nội GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GDĐH : Giáo dục đại học
HVCTQG : Học viện chính trị quốc gia
KHTC : Kế hoạch tài chính NCKH : Nghiên cứu khoa học NĐ : Nghị định
NLTC : Nguồn lực tài chính NSNN : Ngân sách nhà nước QLTC : Quản lý tài chính TCTC : Tự chủ tài chính XHCN : Xã hội chủ nghĩa WB : Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thu tài chính của HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2018 ……….82
Bảng 3.2: Chi tài chính của HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2018………..84
Bảng 3.3: Phân phối chênh lệch thu chi của HVCTQG Hồ Chí Minh cho các
quỹ, giai đoạn 2009 – 2018 ………………………………………………………………..85
Bảng 3.4: Một số văn bản về quản lý tài chính nội bộ của Học viện CTQG Hồ
Chí Minh trong giai đoạn 2006 – 2019…………………………………………………90
Bảng 3.5: Kế hoạch thu chi tài chính của HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn
2009 – 2018 ……………………………………………………………………………………..93
Bảng 3.6: Thực trạng một số chỉ tiêu kế hoạch tài chính so với số thực tế thực
hiện của HVCTQG Hồ Chí Minh, giai đoạn 2009 – 2018 ………………………94
Bảng 3.7: Kế hoạch phân bổ tài chính từ nguồn NSNN cho các đơn vị dự toán
trực thuộc của HVCTQG Hồ Chí Minh, giai đoạn 2009 – 2018………………96
Bảng 3.8: Kết quả hảo sát về đánh giá việc phân cấp trong quản l tài chính tại
HVCTQG Hồ Chí Minh…………………………………………………………………..101
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát đánh giá việc triển hai và ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý tài chính …………..102
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát đánh giá xây dựng kế hoạch tài chính của Học viện ….103
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của
Học viện ………………………………………………………………………………………..104
Bảng 3.12: Đánh giá việc kiểm tra, giám sát quản lý tài chính của Học viện ……..105
Bảng 3.13: Kết quả thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng học viên các hệ đào
tạo của HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2018 ……………………….108
Bảng 3.14: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học của HVCTQG Hồ Chí
Minh giai đoạn 2009 – 2018……………………………………………………………..109
Bảng 3.15. Thu nhập của người lao động làm việc tại HVCTQG Hồ Chí Minh
giai đoạn 2009 – 2018………………………………………………………………………110
Bảng 3.16: Đánh giá tác động của quản l tài chính đến chất lượng đào tạo của
HVCTQG Hồ Chí Minh…………………………………………………………………..113
Bảng 3.17: Kết quả hồi quy đa biến………………………………………………………………114
Bảng 4.1: Dự kiến chỉ tiêu đào tạo của Học viện giai đoạn 2020 – 2025 ……………131
Bảng 4.2: Nhu cầu chi ngân sách của Học viện giai đoạn 2020 – 2025………………131
Bảng 4.3: Tổng số kế hoạch thu, chi sự nghiệp của HVCTQG Hồ Chí Minh giai
đoạn 2020 – 2025…………………………………………………………………………….132
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH
Trang
Đồ thị 3.1: Ý kiến của cán bộ quản lý về vai trò của quản lý tài chính với việc nâng cao chất lượng đào tạo …………………………………………………………..111
Đồ thị 3.2: Tác động của quản lý tài chính tới các yếu tố bảo đảm chất lượng
đào tạo của Học viện……………………………………………………………………..112
Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của Học viện ……………………………………………..78
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Học viện Chính trị quốc gia (HVCTQG) Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị; nghiên cứu khoa học lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý.
Hệ thống Học viện bao gồm Học viện trung tâm cùng năm học viện trực thuộc, hàng năm, tiếp nhận đào tạo hàng nghìn học viên từ khắp cả nước với nhiều loại hình đào tạo, nhiều hệ đào tạo. Là trung tâm quốc gia về nghiên cứu khoa học, hàng năm, nhiều dự án, đề án, đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp bộ, cấp cơ sở được triển khai thực hiện. Học viện có quan hệ hợp tác với nhiều viện nghiên cứu, cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học. Thực hiện những chức năng và nhiệm vụ đã được quy định, hàng năm, Học viện phải sử dụng nguồn tài chính và tài sản rất lớn.
Trong những năm qua, Học viện đã có nhiều nỗ lực trong quản lý tài chính, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao. Đã có nhiều đổi mới, cải tiến về quản lý tài chính được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính tại Học viện. Học viện đã từng bước tập trung đổi mới các khâu trong quy trình quản l theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của hệ thống Học viện từ khâu lập kế hoạch, phân bổ dự toán, phân cấp quản l , huy động các nguồn lực tài chính (NLTC) cho đến kiểm tra, kiểm soát. Quản lý tài chính (QLTC) của Học viện đã đạt được những kết quả đáng hích lệ, đặc biệt từ khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Học viện đã chủ động hơn trong việc tổ chức huy động, sử dụng các nguồn tài chính, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu. Đồng thời, Học viện đã sử dụng các nguồn tài chính đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức.
2
Tuy nhiên, quản lý tài chính tại hệ thống Học viện còn một số hạn chế như việc thực hiện chế độ chính sách do Nhà nước ban hành chưa thống nhất, còn nhiều bất cập trong triển khai cơ chế chính sách của Nhà nước. Một số chế độ chính sách , chưa phù hợp với đặc thù hoạt động của Học viện; chưa có cơ chế khuyến khích, tạo lập nguồn thu; chất lượng kế hoạch tài chính chưa cao, phân bổ sử dụng kinh phí vẫn có tính chất “cào bằng”, chi cho các dự án đầu tư còn dàn trải, chưa thực sự hợp lý,…để bảo đảm nâng cao được chất lượng đào tạo; cơ cấu các nội dung chi chưa phù hợp; năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch tài chính chưa thực sự đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới,… Điều này đã hiến cho hiệu quả quản lý tài chính và hiệu quả sử dụng các ngồn tài chính đạt được chưa phải là tốt nhất, chưa đảm bảo đáp ứng tốt cho các nhiệm vụ và định hướng phát triển của Học viện.
Thực tế đó đòi hỏi cần có những nghiên cứu toàn diện, tổng thể và có hệ thống về quản lý tài chính tại Học viện, nhằm tìm giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính để nâng cao hơn nữa hiệu quả của quản lý tài chính và sử dụng các nguồn tài chính, đáp ứng tốt nhất những yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ ngày càng lớn của Học viện, trong điều kiện NSNN trở nên eo hẹp. Đó cũng là l do của việc lựa chọn “Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế của tác giả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án
2.1.Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp có những điểm đặc thù như HVCTQG Hồ Chí Minh, đề tài luận án tìm các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện, nâng cao hiệu quả quản l tài chính hơn nữa, nhằm giúp cho Học viện có thể thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ được giao, trong điều kiện tình hình trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi nhanh chóng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên đây, đề tài sẽ phải thực hiện những mục tiêu cụ thể sau:
– Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập – đơn vị dự toán cấp 1 trong hệ thống tài chính của Việt Nam.
3
– Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơnvị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập có những đặc điểm gần giống HVCTQG Hồ Chí Minh, lấy đó làm bài học kinh nghiệm cho quản lý tài chính tại Học viện.
– Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Học viện thời kỳ 2009 –
2018, để từ đó xác định được những thành công, đặc biệt là những hạn chế của quản lý tài chính tại Học viện và nguyên nhân của những hạn chế đó, cần có những giải pháp khắc phục.
– Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện, nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại trong quản l tài chính, đảm báo đáp ứng tốt hơn những yêu cầu mới trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Học viện trong thời kỳ tới năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập với tư cách là đơn vị dự toán cấp 1 trong hệ thống tài chính của Việt Nam. Trong đó, chủ thể quản l tài chính là đơn vị dự toán cấp 1, đối tượng quản lý là các hoạt động tài chính (thu và chi tài chính), các nguồn tài chính (nguồn từ NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp ngoài NSNN) và sử dụng chúng. Mục tiêu quản lý tài chính là bảo đảm quản lý tài chính có hiệu quả, đáp ứng tốt các yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bảo đảm kỷ cương, ỷ luật tài chính trong quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
Phạm vi về không gian: Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập với tư cách là đơn vị dự toán cấp 1 được nghiên cứu với trường hợp HVCTQG Hồ Chí Minh, nghiên cứu quản lý tài chính được thực hiện tại Học viện với hệ thống nhiều đơn vị dự toán cấp 3 (Học viện trung tâm và các học viện trực thuộc).
Phạm vi về thời gian: Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện được nghiên cứu trong thời kỳ từ 2009 – 2018, các số liệu cập nhật đến 2019. Các giải pháp được đề xuất cho thời kỳ tới năm 2025. Trong thời kỳ 2009 – 2018, thực trạng quản lý tài chính tại Học viện có thể được chia hai giai đoạn:
Giai đoạn 2009 – 2014: giai đoạn sáp nhập Học viện Hành chính và HVCTQG
4
Hồ Chí Minh thành Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Giai
đoạn này thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
Giai đoạn 2015-2018: là giai đoạn HVCTQG Hồ Chí Minh thực hiện cơ chế quản l tài chính theo quy định mới tại Quyết định số 224/QĐ/TW ngày 06/01/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 48/2014/NĐ-CP ngày 19/5/2014 của Chính phủ.
Phạm vi về nội dung: quản lý tài chính tại HVCTQG Hồ Chí Minh được tiếp cận nghiên cứu với năm nội dung: Thực hiện phân cấp quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập; Tổ chức thực hiện chế độ chính sách, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước và của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập; Xây dựng kế hoạch tài chính; Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính; Kiểm tra và giám sát quản lý tài chính.
4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Về hướng tiếp cận, đề tài luận án được tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính và kiểm tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động tài chính và quản lý tài chính.
Về phương pháp nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng nhiều phương pháp trong
quá trình nghiên cứu:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích thực trạng quản lý tài chính, mối quan hệ giữa các yếu tố các bộ phận của hệ thống quản lý tài chính và hệ thống tài chính. Ngoài ra, tuỳ theo từng nội dung cụ thể, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp thống kê mô tả; tổng hợp, phân tích các tư liệu, số liệu; phương pháp so sánh và điều tra xã hội học, mô hình hồi quy,… nhằm làm rõ các nội dung cần nghiên cứu.
Phương pháp thống kê, mô tả: trên cơ sở các số liệu thống kê, dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập, đề tài phân tích chuỗi số liệu thống kê được trong thời kỳ
2009 – 2018 để mô tả động thái, xu hướng của các hoạt động thu chi tài chính của Học viện, phân tích thực trạng để thấy được những kết quả của các quyết định quản lý tài chính, từ đó xác định được những thành công và những vấn đề chưa hợp lý trong quyết định quản lý tài chính tại HVCTQG Hồ Chí Minh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích được sử dụng trong
5
hầu hết các nội dung của luận án, từ chương 1 đến chương 4. Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận án (được thực hiện ở Chương 1) và khi phân tích thực trạng quản l tài chính, đặc biệt là đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính ở chương 3 và chương 4 của luận án. Phương pháp phân tích, tổng hợp còn được thực hiện đồng thời với phương pháp diễn giải và quy nạp, phương pháp hái quát hóa và trìu tượng hóa trong các nội dung của đề tài luận án.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng khi nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài luận án: so sánh kết quả nghiên cứu của các tác giả, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án (chương 1); so sánh các khái niệm, phạm trù về tài chính và quản l tài chính được nhiều tác giả đề cập, kinh nghiệm quản lý tài chính quản lý của các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo công lập (chương 2), so sánh các nguồn thu, chi tài chính tài chính của Học viện qua các năm trong thời kỳ nghiên cứu, so sánh mức chi với mức thu, so sánh các nội dung thu chi,…; so sánh những biện pháp, cơ chế quản l đã được thực hiện với mục tiêu đề ra (chương 3), so sánh mục tiêu với giải pháp cần thực hiện (chương 4),…
Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng để đánh giá tác động của quản l tài chính đến chất lượng đào tạo tại HVCTQG Hồ Chí Minh thông qua điều tra khảo sát (kết quả khảo sát được sử dụng ở chương
3). Sử dụng phương pháp này, tác giả đã thực hiện khảo sát với 03 đối tượng: Cán bộ quản lý (gồm Phó Giám đốc Học viện Phụ trách công tác tài chính, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng vụ Kế hoạch Tài chính HVCTQG Hồ Chí Minh; Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách tài chính; trưởng, phó phòng kế hoạch tài vụ; trưởng phòng tổ chức cán bộ; trưởng phòng quản trị và công nghệ thông tin (CNTT) của các Học viện trực thuộc). Nội dung khảo sát lấy ý kiến đánh giá về quản lý tài chính tại Học viện (tình hình sử dụng các nguồn tài chính, các thủ tục pháp lý trong quản l tài chính). Đặc biệt chú trọng đến áp lực tài chính để đảm bảo các hoạt động đào tạo tại Học viện; Giảng viên tham gia giảng dạy trực tiếp tại trung tâm Học viện và các đơn vị dự toán trực thuộc, độ tuổi trung bình của giảng viên là trên 30, đã công tác tại các trường từ 5 năm trở lên, không phân biệt về giới tính. Nội dung khảo sát lấy ý kiến đánh giá về vai trò của công tác quản lý tài chính tới chất lượng đào tạo; ảnh hưởng của công tác quản lý tài
6
chính tới thu nhập cá nhân; mức độ hài lòng về chính sách đầu tư tài chính tới các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại Học viện; Học viên đang theo học các lớp cao cấp lý luận chính trị (CCLLCT) tại Học viện Trung tâm và các Học viện trực thuộc. Các Học viên được lựa chọn khảo sát lấy ý kiến đang theo học từ tháng thứ 3 trở đi, hông phân biệt về giới tính. Nội dung khảo sát đánh giá tác động của công tác quản lý tài chính tới chất lượng đào tạo thông qua cơ cấu đầu tư tài chính tới các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.
Cỡ mẫu được sử dụng trong nghiên cứu là 180 (gồm 120 học viên đang học tại Học viện Trung tâm và 5 Học viện trực thuộc, 40 giảng viên và gần 20 cán bộ quản lý). Phương pháp chọn mẫu trong luận án là chọn mẫu thuận tiện, một trong các hình thức chọn mẫu phi xác suất. Phiếu khảo sát lấy ý kiến được lấy trực tiếp những đối tượng có chủ đích ở từng đơn vị, thuận tiện tiếp cận các đối tượng cho khảo sát.
Mô hình hồi quy: ngoài phân tích thống kê mô tả về cơ cấu sử dụng năng lực tài chính (NLTC) tại Học viện và mối tương quan giữa cơ cấu này với chất lượng đào tạo, để có cơ sở đưa ra các nhận xét, đánh giá về tác động của quản lý tài chính tới chất lượng đào tạo, nghiên cứu còn sử dụng mô hình hồi quy để xác định mức độ tác động của quản l tài chính đến chất lượng đào tạo thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo với 04 nhân tố: Chương trình đào tạo; Đội ngũ giảng viên; Học liệu phục vụ học tập; Quản lý hoạt động đào tạo. Các câu hỏi đánh giá trong các nhân tố được sử dụng thước đo Likert 05 mức độ (1- không tốt, 5- rất tốt) ở chương 3.
5. Đóng góp mới về khoa học
– Về mặt lý luận: Xây dựng khung phân tích quản lý tài chính (QLTC) các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập (ĐVSNGDĐTCL) trong đó đưa ra và phân tích khái niệm QLTC tại đơn vị; Phân tích 03 đặc điểm QLTC tại SNGDĐTCL: Hướng tới phục vụ lợi ích chung; Khá phức tạp bởi sự đa dạng của các nguồn tài chính tại đơn vị; QLTC tại các đơn vị SNGDĐTCL công lập khác nhau rất khác nhau do sự khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động; Xây dựng 03 tiêu chí đánh giá QLTC tại đơn vị SNGDĐTCL gồm hiệu lực, hiệu quả và tác động của QLTC.
7
– Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng QLTC tại HVCTQG Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 – 2018, xác dịnh 03 thành công chính và 06 hạn chế trong quản lý tài chính của đơn vị, các nguyên nhân của những hạn chế đó. Sáu hạn chế là: Cơ chế phân cấp QLTC đề tài khoa học cấp cơ sở và đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa tài sản nhỏ còn một số hạn chế, chưa hợp lý; Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước về QLTC chưa đáp ứng tốt việc xây dựng và điều hành kế hoạch tài chính của HV; Thiếu cơ chế phù hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLTC; Xây dựng kế hoạch tài chính tại HV chưa đảm bảo tính tổng thể, tính gắn kết với các kế hoạch khác trong kế hoạch công tác của HV; QLTC của HV trên một số mặt chưa thật chặt chẽ, chậm được khắc phục; Một số chế độ, chính sách chậm được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời; Những giải pháp mới: Hoàn thiện cơ chế phân cấp QLTC mua sắm, sửa chữa nhỏ và đề tài khoa học cơ sở; Hoàn thiện, bổ sung một số quy định thống nhất trong toàn HV về QLTC: về mức chi thù lao cho giảng dạy các lớp CCLLCT tại chức; Về chi trả dịch vụ thuê ngoài (không sử dụng biên chế); Về khai thác một số nguồn thu thường xuyên từ đào tạo sau đại học và thu không thường xuyên từ các lớp nguồn cấp huyện, tỉnh ở các địa phương, thực hiện cơ chế hỗ trợ, nâng cao năng lực đào tạo của các đơn vị hiện chưa đủ điều kiện đào tạo sau đại học,…; Phân bổ tài chính cho các ĐVDT trực thuộc theo thứ tự các lĩnh vực ưu tiên và thứ tự các đơn vị cần ưu tiên; Phân bổ kinh phí cho các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên trong trường hợp vốn NSNN cấp hông đủ bố trí cho tất cả các
dự án.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC HƢỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Hƣớng nghiên cứu lý luận về tài chính công
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Lý luận về tài chính công là một hướng được nghiên cứu từ rất sớm ở nước ngoài. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài theo hướng này. Những công trình nghiên cứu về tài chính công trên thế giới đã tổng thuật chi tiết nội dung nghiên cứu về đặc điểm, chức năng, vai trò của tài chính công. Những nghiên cứu này đã nhận được sự quan tâm của nhiều người. Đặc biệt những công trình nghiên cứu về tài chính công ở Mỹ, Anh (bao gồm sách được xuất bản và các bài viết đăng trên các báo, tạp chí).
Lý thuyết về tài chính công được bổ sung, hoàn thiện dần theo thời gian. Năm 1979, Alan (1979) đã cho tái bản lần thứ sáu cuốn sách của mình về tài chính công. Cuốn “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn” của ông với những nội dung cơ bản nhất về tài chính công được tác giả bàn khá chi tiết. Một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở Anh đã được đưa ra phân tích và lồng ghép vào các nội dung lý thuyết [103]. Ba mươi năm sau, với cùng tên sách là “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”, tác giả Holley (2007) cũng cho tái bản lần thứ hai cuốn sách của mình. Holley đưa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ [107].
Harvey Rosen (2002) xuất bản cuốn sách Tài chính công, Quản lý tài chính công, trong đó tập trung đề cập đến các vấn đề đánh thuế và chi tiêu của Chính phủ. Việc đánh thuế bắt đầu bằng các văn bản quy phạm pháp luật, quản lý thuế, và các biện pháp khác nhằm đảm bảo sự tuân thủ tự nguyện, giảm bớt tình trạng trốn thuế, và đảm bảo rằng việc thu thuế và các biện pháp khuyến khích là nhất quán với quy phạm pháp luật. Một nhiệm vụ then chốt khác là dự toán số thu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch ngân sách. Phần chi tiêu bao quát chu trình ngân sách, bao gồm cả chuẩn bị ngân sách, các biện pháp kiểm soát nội bộ, kế toán, kiểm toán nội bộ và kiểm toán từ bên ngoài, mua sắm, chế độ báo cáo và kiểm tra [105].
9
Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Tại Việt Nam, tài chính công cũng được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm. Tác giả Vũ Văn Hóa đã xuất bản Giáo trình tài chính công, trong đó đề cập đến những vấn đề cơ bản của tài chính công như hệ thống khái niệm, đặc điểm, ngân sách nhà nước; tài chính các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước; các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước; tín dụng nhà nước và quản lý nợ công. Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về tài chính công, góp phần định hướng khung lý thuyết về tài chính công [34].
Nhóm tác giả Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài đã xuất bản cuốn sách Tài chính công và phân tích chính sách thuế, trong đó trình bày một số nội dung cơ bản về: Những nguyên lý phân tích tài chính công; Ngoại tác; Hàng hóa công; Đánh giá chi tiêu công: Phân tích lợi ích và chi phí; Lựa chọn công; Phân cấp tài khóa; Giáo dục… Thông qua cuốn sách này, các tác giả tập trung phân tích những vấn đề kinh tế học hiện đại được vận dụng vào lĩnh vực tài chính công, chẳng hạn, hiệu ứng của chính sách tài chính công và thuế tác động đến tiết kiệm và đầu tư, hành vi người tiêu dùng, cung lao động, sự giàu có, tài sản và thương mại…[95].
Tác giả Dương Thị Bình Minh xuất bản cuốn sách Tài chính công, trong đó vừa kế thừa có chọn lọc những kiến thức lý luận hiện đại về quản lý tài chính công của các nước có nền kinh tế phát triển, vừa trình bày và phân tích có hệ thống toàn bộ nội dung về luật pháp, chính sách, các công cụ quản l trong lĩnh vực tài chính công ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó tác giả rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý tài chính công cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường [81].
1.1.2. Hƣớng nghiên cứu về quản lý tài chính công
Nghiên cứu của các tác giả ngoài nước
Quản lý tài chính công là một trong những vấn đề được các nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm. Có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về quản l tài chính công, trong đó một số công trình điển hình như:
Trong cuốn Quản lý tài chính công, Howard A. Frank trình bày những nội
dung cơ bản về quản lý tài chính công. Tác giả đã phân tích 5 vấn đề cơ bản về bối
10
cảnh, tài chính công, hệ thống hưu trí, đo lường hiệu suất và ngân sách, và quan
điểm quốc tế [106].
Stanley Vanagunas (1995) có nghiên cứu Các vấn đề về ngân sách trong quá trình chuyển đổi đã phân tích quản lý tài chính công của Lít-va, cho thấy một sự kế thừa hỗn hợp từ kỷ nguyên Xô-viết: một mặt, đó là những vận hành bất thường như tái lập ngân sách kinh niên, phân phối tiền mặt, và những chậm trễ trì hoãn trong việc giải ngân kinh phí của Bộ tài chính cho đến hi người ta đảm bảo chắc chắn rằng các khỏan giải ngân có thể đáp ứng được các nghĩa vụ cấp bách; và mặt khác là các đặc điểm tích cực bao gồm giỏi tính toán kinh tế lượng và kế toán, hiểu biết về việc lập chương trình và ế hoạch, và có kinh nghiệm với các tổ chức hành chính có tính chất thứ bậc [116].
Cuốn sách Quản lý tài chính Trung Quốc của tác giả Hạng Hoài Thành, trong đó đề cập một cách rất toàn diện các vấn đề quản l tài chính công như quản lý dự toán ngân sách, Kho bạc nhà nước, chi tiêu công, bảo hiểm xã hội, thuế và phí, nợ quốc gia, vốn nhà nước tại doanh nghiệp…Ngoài ra, học giả còn trình bày quản lý kế toán, giám sát tài chính, tin học hóa trong quản lý tài chính và một vấn đề đáng quan tâm là quản lý tài chính công trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Từ năm
1998 đến nay, Trung Quốc đã thúc đẩy thực hiện cải cách chế độ quản lý dự toán, lấy cải cách dự toán ngành và phân loại thu chi dự toán làm nội dung chủ yếu và là trọng điểm của cải cách tài chính. Đây cũng là bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam khi hiện nay, công tác quản lý dự toán chưa được chú trọng, công tác quản lý chỉ tập trung vào khâu chấp hành và quyết toán; Chương 7, tác giả đề cập đến quản lý thu thuế. Trung Quốc đã hình thành thể chế quản lý thu thuế “quyền thu thuế tập trung, phân quyền có mức độ, thống nhất và phân chia kết hợp, phân cấp quản l ”. Nội dung cụ thể như sau: Quyền lập pháp thu thuế thuộc Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc và Ủy ban Thường vụ Đại hội, nhưng các cơ quan này cũng có thể trao quyền cho Quốc vụ viện tiến hành lập pháp. Quốc vụ viện phụ trách đặt ra pháp quy hành chính thu thuế, công bố và thực thi điều lệ thu thuế, quyết định tăng giảm mục thuế, điều chỉnh thuế suất và thẩm xét chính sách giảm, miễn thuế [94].
Wolfgang Streeck và Daniel Mertens trong cuốn sách “Thắt chặt tài chính và
11
đầu tư công: Có cần thiết phải đối lập?” đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế trên cơ sở việc khảo sát thực tế đầu tư công của ba nước: Mỹ, Đức và Thuỵ Điển giai đoạn 1981 – 2007. Chi đầu tư công của các quốc gia này có xu hướng tăng cao trong cả giai đoạn 1981 – 2007 và chủ yếu tăng đầu tư về nghiên cứu và phát triển, giáo dục, hỗ trợ cho gia đình, chính sách thị trường lao động. Hai tác giả đã tiến hành đánh giá năng lực của Chính phủ trong điều kiện thắt lưng buộc bụng tài chính để chuyển các NLTC vốn đã hạn hẹp sang tài trợ cho cho các chương trình định hướng tương lai nhằm thực hiện mục tiêu xã hội công bằng và hiệu quả hơn. Những dữ liệu tại Đức, Thuỵ Điển và Mỹ trong những năm 1981-2007 là cơ sở để khám phá những động lực cho chính sách chi tiêu với sự kỳ vọng rằng những nỗ lực củng cố mục tiêu công bằng và hiệu quả hơn [117].
Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc trong Mô đun kinh nghiệm phát triển
2012 của Hàn Quốc: Kinh nghiệm về quản lý hệ thống thông tin tài chính của Hàn Quốc – cấu trúc, vận hành và kết quả cho rằng: tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử dụng inh phí Ngân sách nhà nước của nhiều nước trên thế giới. Từ năm 1961, Luật Quản lý tài chính của Hàn Quốc đã có một số quy định nhằm điều chỉnh về vấn đề này. Tính tới nay, Luật Quản lý tài chính đã được sửa đổi, bổ sung 25 lần để có thể cụ thể hoá hơn nữa các quy định, giúp đảm bảo tính minh bạch, công khai; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Luật [111].
Về việc bố trí kinh phí NSNN cho các dự án, chương trình, đơn vị, cơ quan chủ trì thực hiện phải thuyết minh nhằm làm sáng tỏ lợi ích và mục tiêu về kinh tế – xã hội cũng như các ảnh hưởng tới những vấn đề khác liên quan nhằm giúp có căn cứ để bố trí kinh phí thực hiện. Việc giám sát thực hiện được chú trọng đến công tác giải ngân để đảm bảo theo đúng kế hoạch, đồng thời, việc đánh giá ết quả của các dự án, chương trình so với mục tiêu đã đề ra đều được thực hiện hằng năm. Bên cạnh đó, trong các trường hợp chậm giải ngân hay kết quả không đạt được như mục tiêu đề ra thì sẽ bị cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực hiện chương trình, dự án kém hiệu quả. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy kiểm soát tốt việc thực hiện các chương trình, dự án như trên sẽ hạn chế được tình trạng lãng phí NSNN. Ngoài ra,
12
trong tổ chức thực hiện, việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng thời có chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN là giải pháp quan trọng cho việc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí [111].
Các tác giả Tuan Minh Le, Anand Rajaram, Jim Brumby và Nataliya Biletska với nghiên cứu Một khuôn khổ chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công đã đưa ra một cách tiếp cận tương đối thực dụng và khách quan về quá trình chẩn đoán để đánh giá hệ thống quản lý đầu tư công cho các Chính phủ. Trên cơ sở một số yếu kém của quản lý đầu tư công có thể phủ nhận lập luận cốt lõi là việc mở rộng không gian tài khoá bổ sung cho đầu tư công có thể giúp nâng cao triển vọng kinh tế trong tương lai, do đó, những quy trình phối hợp lựa chọn và quản lý đầu tư công là rất quan trọng. Bài viết đã chỉ ra tám đặc trưng chính của một hệ thống đầu tư công tốt: Hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; Thẩm định dự án chính thức; Đánh giá độc lập thẩm định; Lựa chọn và ngân sách của dự án; Thực hiện dự án; Điều chỉnh dự án; Hoạt động cơ sở; Đánh giá dự án. Các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của các quá trình lập và điều hành ngân sách có thể mang lại hiệu quả lớn cho các quyết định đầu tư công, đồng thời, chính là một giải pháp quan trọng giúp cải cách các thiếu sót trong chi tiêu đầu tư công, từ đó hướng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tư từ Ngân sách nhà nước [2].
Nghiên cứu của các tác giả trong nước
Cùng với quy mô ngày càng lớn trong các quan hệ kinh tế – tài chính, tài chính công luôn giữ vị trí quan trọng tại nước ta cũng như đa số các nước khác trên thế giới. Vai trò quan trọng của tài chính công được thể hiện qua 3 điểm chính là: 1) giúp duy trì sự tồn tại cùng hoạt động của bộ máy nhà nước và chính quyền địa phương các cấp, đảm bảo an ninh – quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội; 2) là công cụ giúp nhà nước tác động vĩ mô và cả vi mô vào đời sống kinh tế – xã hội, đảm bảo công bằng đồng thời phù hợp với các quy luật khách quan; và 3) là công cụ giúp nhà nước thực hiện kiềm chế, điều tiết và bổ trợ thị trường, khắc phục những khuyết tật thị trường, góp phần duy trì bình đẳng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy tăng
13
trưởng và phát triển bền vững. Những công trình nghiên cứu đã đánh giá cải cách quản lý tài chính công tại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu những bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính công góp phần phục vụ cho những mục tiêu kinh tế – xã hội của một số quốc gia có nền tài chính phát triển.
Tác giả Nguyễn Công Nghiệp trong Đánh giá cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính công từ năm 1992 đến năm 2000 đã phân tích cụ thể về hệ thống tài chính công trong nền kinh tế thị trường và những đặc trưng chủ yếu của tài chính công ở Việt Nam; cải cách NSNN và mối quan hệ với cải cách hành chính; thực trạng cải cách ngân sách ở Việt Nam; kiểm toán ngân sách – công cụ để tăng cường kỷ luật và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Kết quả của quá trình cải cách tài chính công giai đoạn 1992-2000 đã xác định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong trong lĩnh vực ngân sách, tài chính công; tổ chức lại hệ thống ngân sách bao gồm 4 cấp tương ứng với 4 cấp chính quyền; đơn giản hoá, giảm thủ tục và tránh lãng phí trong quản lý thu, chi NSNN; xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ quan kiểm toán với vai trò của cơ quan iểm tra, kiểm soát tài chính công [84].
Trong luận án tiến sĩ Các giải pháp cải cách quản lý tài chính công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam tác giả Trần Trí Trinh của đã hệ thống hoá đồng thời làm rõ các vấn đề cơ bản về cải cách quản lý tài chính công trong mối quan hệ với cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là các nguyên tắc, nội dung, yêu cầu của quản l tài chính công, cũng như mối quan hệ, vai trò và tác động của cải cách quản l tài chính công đối với cải cách hành chính nhà nước. Tác giả luận án cũng đã trình bày, phân tích và đánh giá tương đối khách quan và xác đáng tình hình thực hiện cải cách quản lý tài chính công tại nước ta trong những năm gần đây. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã chỉ rõ các thành tựu cũng như một số tồn tại, hạn chế và phân tích nguyên nhân của các hạn chế đó. Các vấn đề quan trọng đặt ra trên cơ sở thực trạng cải cách quản lý tài chính công cần giải quyết trong thời gian tới cũng đã được tác giả đưa ra như một số nội dung liên quan tới chính sách tiền lương, cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp, việc thực hiện xã hội hoá dịch vụ công và phân cấp quản lý tài chính [99].