Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Phân Tích Tổn Thương Sinh Kế Nông Hộ Do Tác Động Của Hạn Hán Tại Tỉnh Ninh Thuận

100.000 VNĐ

Trong những năm gần đây, tình trạng hạn hán ngày càng trở nên nghiêm trọng, gây ra ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và tác động mạnh đến hoạt động sinh kế của nông hộ tại tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích tổn thương sinh kế của nông hộ do ảnh hưởng hạn hán thông qua phỏng vấn trực tiếp 231 nông hộ bằng bảng câu hỏi tại 3 huyện: Thuận Nam, Thuận Bắc và Ninh Hải. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương sinh kế của Hahn và ctv (2009), bao gồm các yếu tố thành phần như đặc điểm hộ, chiến lược sinh kế, sức khỏe, vốn tài chính, thực phẩm, nguồn nước, mạng lưới xã hội, và hạn hán để xác định chỉ số LVI và LVI-IPCC. Mô hình hồi quy Tobit và mô hình Multivariate Probit được sử dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược thích ứng với hạn hán của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LVI đối với nông hộ Ninh Thuận bị tổn thương sinh kế ở mức trung bình đến cao. Các yếu tố có giá trị tổn thương cao như tài chính, nguồn nước, mạng lưới xã hội và ảnh hưởng của hạn hán. Chỉ số LVI-IPCC là -0,008 cho thấy khả năng tổn thương sinh kế trong bối cảnh hạn hán ở mức trung bình. Trong đó, khả năng thích ứng của nông hộ có giá trị tổn thương tương đối cao so với sự nhạy cảm và sự phơi nhiễm. Nghiên cứu đã khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ trong điều kiện hạn hán nhẹ bao gồm 7 yếu tố: yếu tố dân tộc, nguồn vốn nhân lực, nguồn vốn xã hội, diện tích cây trồng lâu năm, diện tích cây trồng hàng năm, điều chỉnh lịch thời vụ và thông tin cảnh báo về hạn hán. Có 7 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ trong điều kiện hạn hán nặng bao gồm: yếu tố dân tộc, nguồn vốn nhân lực, nguồn vốn xã hội, diện tích cây trồng lâu năm, nguồn vốn tài chính, di cư tạm thời và thông tin cảnh báo về hạn hán. Đối với chiến lược thích ứng, nghiên cứu cũng đã nhận diện được 11 chiến lược thích ứng với hạn hán mà nông hộ lựa chọn áp dụng được chia thành 5 nhóm chính là điều chỉnh lịch thời vụ, chủ động nguồn nước, chuyển đổi mô hình, đa dạng sinh kế và di cư tạm thời. Các chiến lược thích ứng có sự thay thế và bổ sung cho nhau khi nông hộ lựa chọn. Trong quá trình lựa chọn chiến lược của nông hộ có một số rào cản đã ảnh hưởng đến sự áp dụng các chiến lược thích ứng. Nghiên cứu đã tìm thấy 26 rào cản, trong đó có 9 rào cản có trở ngại cao và rất cao đến sự lựa chọn chiến lược như: trình độ học vấn, thiếu kiến thức kỹ thuật về chiến lược, thiếu các chương trình khuyến nông phù hợp, không dự đoán được các hiện tượng thời tiết cực đoan, chi phí cây và con giống cao, chi phí vật tư (đầu vào) cao, thị trường đầu ra nông sản bấp bênh và chi phí thuê lao động cao. Để cải thiện sinh kế và kết quả sinh kế, nông hộ cần có những chiến lược thích ứng phù hợp để nâng cao khả năng thích ứng trong bối cảnh hạn hán. Từ kết quả phân tích, luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng hạn hán và cải thiện sinh kế cho nông hộ.

Mã: LAKT248 Danh mục: Tên tác giả:
Số trang:

1. Thông tin Luận án

  • Tên Luận án: Phân tích tổn thương sinh kế nông hộ do tác động của hạn hán tại tỉnh Ninh Thuận
  • Tác giả: Châu Tấn Lực
  • Số trang file pdf: 176
  • Năm: 2024
  • Nơi xuất bản: Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM
  • Chuyên ngành học: Kinh tế nông nghiệp
  • Từ khóa: Hạn hán, nông hộ, tổn thương, kết quả sinh kế, chiến lược thích ứng

2. Nội dung chính

Luận án tập trung vào việc phân tích tổn thương sinh kế của nông hộ do tác động của hạn hán tại tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với khảo sát thực tế để đánh giá mức độ tổn thương sinh kế của nông hộ, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các chiến lược thích ứng với hạn hán, và các yếu tố tác động đến kết quả sinh kế của nông hộ. Luận án cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với hạn hán và cải thiện sinh kế cho nông hộ ở khu vực này.

Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá chỉ số tổn thương sinh kế LVI (Livelihood Vulnerability Index) và LVI-IPCC để đo lường mức độ tổn thương sinh kế của nông hộ. Các yếu tố như đặc điểm hộ, chiến lược sinh kế, sức khỏe, mạng lưới xã hội, nguồn nước, tài chính và ảnh hưởng của hạn hán được xem xét và đánh giá. Kết quả cho thấy, chỉ số LVI của nông hộ ở Ninh Thuận bị tổn thương ở mức trung bình đến cao, đặc biệt là các yếu tố tài chính, nguồn nước và mạng lưới xã hội. Chỉ số LVI-IPCC cũng cho thấy khả năng tổn thương sinh kế của nông hộ ở mức trung bình, trong đó khả năng thích ứng có giá trị cao hơn so với sự nhạy cảm và sự phơi nhiễm. Điều này phản ánh rõ tính dễ bị tổn thương của các hộ nông dân trước tác động của hạn hán, đồng thời cũng cho thấy tiềm năng có thể phát triển các biện pháp thích ứng để cải thiện tình hình.

Luận án cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn các chiến lược thích ứng với hạn hán của nông hộ bằng mô hình Multivariate Probit. Nghiên cứu xác định 11 chiến lược thích ứng mà nông hộ lựa chọn, được chia thành 5 nhóm chính: điều chỉnh lịch thời vụ, chủ động nguồn nước, chuyển đổi mô hình, đa dạng sinh kế và di cư tạm thời. Kết quả cho thấy, các yếu tố như dân tộc, trình độ học vấn, lao động tham gia sản xuất nông nghiệp, vốn, tiếp cận thông tin cảnh báo hạn hán, tập huấn phòng chống thiên tai và tham gia vào các tổ chức đoàn thể có ảnh hưởng đáng kể đến việc lựa chọn các chiến lược thích ứng này. Các chiến lược thích ứng này không độc lập mà có sự bổ trợ và thay thế cho nhau tùy thuộc vào bối cảnh và nguồn lực của mỗi hộ.

Ngoài ra, nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của nông hộ trong điều kiện hạn hán. Kết quả cho thấy, trong điều kiện hạn hán nhẹ, các yếu tố như dân tộc, nguồn vốn nhân lực, nguồn vốn xã hội, diện tích cây trồng lâu năm và hàng năm, việc điều chỉnh lịch thời vụ và tiếp cận thông tin về hạn hán có tác động đáng kể đến kết quả sinh kế. Trong điều kiện hạn hán nặng, kết quả sinh kế bị ảnh hưởng bởi dân tộc, nguồn vốn nhân lực, nguồn vốn xã hội, diện tích cây trồng lâu năm, nguồn vốn tài chính, di cư tạm thời và tiếp cận thông tin cảnh báo về hạn hán. Các yếu tố này tác động không đồng nhất và đôi khi ngược chiều đến kết quả sinh kế, phản ánh sự phức tạp trong mối quan hệ giữa hạn hán và đời sống của nông hộ. Cuối cùng, luận án đã chỉ ra 26 rào cản tác động đến sự lựa chọn CLTU của nông hộ, với 9 rào cản có trở ngại cao và rất cao.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng và cải thiện sinh kế cho nông hộ. Các giải pháp này bao gồm: nâng cao nguồn vốn sinh kế thông qua hỗ trợ tài chính, cải thiện nguồn vốn xã hội thông qua thúc đẩy hợp tác và khuyến nông. Đồng thời, nâng cao khả năng thích ứng với hạn hán thông qua tăng cường nhận thức về hạn hán và cải thiện cơ sở vật chất, kết hợp bảo hiểm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất và kiểm soát chi phí để đảm bảo sinh kế của nông hộ trong bối cảnh hạn hán ngày càng diễn biến phức tạp.

Phân Tích Tổn Thương Sinh Kế Nông Hộ Do Tác Động Của Hạn Hán Tại Tỉnh Ninh Thuận
Phân Tích Tổn Thương Sinh Kế Nông Hộ Do Tác Động Của Hạn Hán Tại Tỉnh Ninh Thuận