Download Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh ở quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. Lý do chọn đề tài: Cá nhân sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận Thốt Nốt. Vấn đề: Việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt vẫn gặp nhiều khó khăn.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình hồi quy nhị phân logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng. Số lượng quan sát trong mẫu nghiên cứu gồm 119 cá nhân sản xuất kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu: Sáu yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, sắp xếp theo mức đọ ảnh hưởng từ lớn nhất đến thấp nhất gồm có: (1) Tài sản thế chấp; (2) Giới tính; (3) Thủ tục vay vốn; (4) Thu nhập; (5) Học vấn; (6) Tuổi. Kết luận và khuyến nghị: Đề tài đề xuất các hàm ý chính sách đối với cá nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn, đối với chính quyền địa phương, đối với ngân hàng.
Keywords: Tín dụng thương mại, Commercial credit
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu …………………………………………………………1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………….2
1.2.1. Mục tiêu chung……………………………………………………………………………………..2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………………………………..3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………………………………..3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………………….3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………………………….3
1.5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………..4
1.6. Bố cục của luận văn………………………………………………………………………………..4
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC …………………………………………………………………………………………… 6
2.1. Cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng chính thức ……………………………………….6
2.1.1. Tín dụng chính thức ………………………………………………………………………………6
2.1.2. Khả năng tiếp cận tín dụng……………………………………………………………………..7
2.2. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức…………………………………………………………………………………………………….8
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài…………………………………………………………………….8
2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ………………………………………………………………..10
2.3. Phát hiện vấn đề nghiên cứu …………………………………………………………………14
Tóm tắt chƣơng 2 ……………………………………………………………………………………….14
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………………… 15
3.1. Khung phân tích …………………………………………………………………………………..15
3.2. Giả thuyết nghiên cứu…………………………………………………………………………..16
3.3. Mô hình nghiên cứu ……………………………………………………………………………..19
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ……………………………………………………………………………….22
3.4.1. Dữ liệu thứ cấp ……………………………………………………………………………………22
3.4.2. Dữ liệu sơ cấp……………………………………………………………………………………..22
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ……………………………………………………………..24
Tóm tắt chƣơng 3 ……………………………………………………………………………………….25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN …………………………… 26
4.1. Tổng quan về quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ ………………………………..26
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………………………………………….26
4.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ……………………………………………………………………..27
4.2. Tổng quan về hệ thống tín dụng chính thức trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ …………………………………………………………………………………….29
4.2.1. Mạng lưới và quy mô tín dụng chính thức………………………………………………29
4.2.2. Đánh giá chung về hệ thống tín dụng chính thức trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ ……………………………………………………………………………………….30
4.3. Thống kê mô tả mẫu phỏng vấn ……………………………………………………………31
4.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra …………………………………………………………………………….31
4.3.2. Đặc điểm của cá nhân sản xuất kinh doanh …………………………………………….32
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ…………………………………………………………………………………………………………….33
4.4.1. Thực trạng về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất
kinh doanh …………………………………………………………………………………………………..33
4.4.2. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh……………………………………………………………..37
Tóm tắt chƣơng 4 ……………………………………………………………………………………….42
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH …………………….. 43
5.1. Kết luận ……………………………………………………………………………………………….43
5.2. Khuyến nghị chính sách ……………………………………………………………………….43
5.2.1. Đối với cá nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn…………………………43
5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng …………………………………………………………………45
5.2.3. Đối với chính quyền địa phương……………………………………………………………46
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo …………………………………47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU KHẢO SÁT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội NHNN Ngân hàng Nhà nước TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân
VIF Độ phóng đại phương sai
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan …………………………………….13
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình nghiên cứu …………………………………………………21
Bảng 3.2: Phân bổ mẫu điều tra theo phường …………………………………………………..24
Bảng 4.1: Diện tích, dân số của các phường trực thuộc quận Thốt Nốt ……………….27
Bảng 4.2: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng tại quận Thốt Nốt ……..29
Bảng 4.3: Tình hình kinh doanh của một số chi nhánh, phòng giao dịch Ngân hàng tại quận Thốt Nốt năm 2018 ……………………………………………………………………31
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu khảo sát………………………………………………………………………31
Bảng 4.5: Đặc điểm cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt…………………..33
Bảng 4.6: Ý kiến của người đi vay đối với các điều kiện vay vốn ………………………34
Bảng 4.7: Thông tin về khoản vay ………………………………………………………………….35
Bảng 4.8: Mức độ hài lòng khi vay vốn ngân hàng …………………………………………..36
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức …….38
Bảng 4.10: Tỷ số Odd của yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức …….39
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ………………………….41
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Khung phân tích …………………………………………………………………………….15
Hình 4.1: Bản đồ hành chính quận Thốt Nốt ……………………………………………………26
Hình 4.2: Tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ cá nhân kinh doanh 2014 – 2018 ………….30
Hình 4.3: Nguồn cung cấp thông tin về tín dụng ………………………………………………34
Hình 4.4: Những lý do cản trở tiếp cận tín dụng chính thức ………………………………37
TÓM TẮT
Tên đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
Lý do chọn đề tài: Cá nhân sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận Thốt Nốt.
Vấn đề: Việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất kinh
doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt vẫn gặp nhiều khó khăn.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình hồi quy nhị phân logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng. Số lượng quan sát trong mẫu nghiên cứu gồm 119 cá nhân sản xuất kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu: Sáu yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, sắp xếp theo mức đọ ảnh hưởng từ lớn nhất đến thấp nhất gồm có: (1) Tài sản thế chấp; (2) Giới tính; (3) Thủ tục vay vốn; (4) Thu nhập; (5) Học vấn; (6) Tuổi.
Kết luận và khuyến nghị: Đề tài đề xuất các hàm ý chính sách đối với cá nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn, đối với chính quyền địa phương, đối với ngân hàng.
Từ khóa: Cá nhân sản xuất kinh doanh, tín dụng chính thức, Thốt Nốt.
ABSTRACT
Title: Factors affecting the ability to access formal credit of personal businessman in ThotNot District, CanTho City.
Reason for writing: Personal businessman plays an important role in socio- economic development in ThotNot District.
Problem: The ability to access formal credit of personal businessman in
ThotNot District still faces many difficulties.
Methods: Using logit binary regression model to analyze factors affecting to credit’s access. The number of personal businessman interview in the study is 119 person.
Results: Six factors that affect the ability of personal businessman to access formal credit in Thot Not district, arranged according to the degree of influence from the largest to the lowest: (1) Collateral; (2) Gender; (3) Credit’s procedures; (4) Income; (5) Education; (6) X1.
Conclusions and implications: The thesis proposes policy implications for personal businessman, for local authorities and for banks.
Keywords: Personal businessman, formal credit, ThotNot District.
1
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong giai đoạn 2015 – 2017, khu vực kinh tế tư nhân luôn chiếm hơn 40% GDP. Đến năm 2018, ước tính kinh tế tư nhân đóng góp 42,1% tổng sản phẩm quốc nội (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2019). Do có vai trò quan trọng, kinh tế tư nhân được Chính phủ Việt Nam khuyến khích phát triển. Nhận thấy tầm quan trọng của hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất kinh doanh, Nhà nước đã tạo rất nhiều thuận lợi từ thủ tục kinh doanh đến cải cách quản lý thuế đối tượng này theo hình thức khoán, không cần tập hợp hóa đơn, ghi chép sổ sách, đã tạo điều kiện cho cá nhân sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa, do quy mô các hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất kinh doanh không lớn (số lượng lao động không quá 10 người lại hầu hết là người trong gia đình) nên việc quản lý các đơn vị này cũng không quá khó khăn, chưa kể đến việc các hộ kinh doanh đăng ký thuế theo hình thức thuế khoán thì không cần tập hợp hóa đơn cũng không cần thực hiện các ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính hay báo cáo thuế theo quy định như các loại hình doanh nghiệp khác. Mặt khác, những điều kiện khách quan từ môi trường và truyền thống của nền văn hóa Việt Nam cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh phát triển nhờ tận dụng các bí quyết sản xuất truyền thống và kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm độc đáo phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng hiện nay, ngoài đối tượng khách hàng truyền thống là doanh nghiệp, các ngân hàng còn quan tâm đến việc tiệp cận vốn của cá nhân sản xuất kinh doanh. Các cá nhân sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cần vốn để mở rộng việc kinh doanh, buôn bán. Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn và đáp ứng nhu cầu vốn vay vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều cá nhân sản xuất kinh doanh phải tiếp cận các nguồn vốn không chính thức, với các lãi suất cao, ảnh hưởng đến thu nhập của hộ kinh doanh.
2
Quận Thốt Nốt nằm ở phía Bắc của thành phố Cần Thơ. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Quận Thốt Nốt có sự phát triển mạnh mẽ và đóng góp ngày càng quan trọng vào trong phát triển kinh tế của địa phương. Tính đến cuối năm 2018, tổng số hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt là
6.240, đóng góp khoảng 19,5% giá trị sản xuất trên địa bàn quận Thốt Nốt (UBND
quận Thốt Nốt, 2019).
Các ngân hàng thương mại trên địa bàn quận Thốt Nốt với khả năng cung ứng vốn tín dụng ổn định, lãi suất phù hợp luôn là nơi mà các cá nhân sản xuất kinh doanh tìm đến đầu tiên khi có nhu cầu vay vốn. Tính đến cuối năm 2018, dư nợ cho vay của các ngân hàng đối với cá nhân sản xuất kinh doanh chiếm 6,52% tổng dư nợ trên địa bàn quận Thốt Nốt (NHNN Việt Nam Chi nhánh thành phố Cần Thơ,
2019). Tuy nhiên, việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đến cá nhân sản xuất kinh doanh chưa kịp thời, việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn. Thực tế, không phải cá nhân kinh doanh nào đến nộp hồ sơ vay cũng được ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Theo ước tính của Hiệp hội Ngân hàng thành phố Cần Thơ chỉ có khoảng
40% cá nhân kinh doanh tại quận Thốt Nốt được tiếp cận tín dụng ngân hàng. Do đó, nhu cầu vốn tín dụng của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại địa bàn Quận Thốt Nốt, TP.Cần Thơ đang trở thành vấn đề quan tâm hiện nay.
Chính vì những lý do như trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ” làm luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. Từ đó, khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các cá nhân sản
3
xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu 3: Khuyến nghị một số chính sách để nâng khả năng tiếp cận vốn của các cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ ra sao?
Những chính sách nào là quan trọng để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh.
Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là các cá nhân sản xuất kinh doanh
trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
4
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi quận Thốt
Nốt, thành phố Cần Thơ.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được giới hạn từ năm 2014 đến năm
2018. Số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 04/2019 đến tháng
05/2019.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, khái quát được sử dụng để tổng hợp lý thuyết về tiếp cận tín dụng và các kết quả nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài. Từ đó, đề xuất mô hình kinh tế lượng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh.
Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích đặc điểm mẫu nghiên cứu, thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phân tích hồi quy nhị phân logit được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
1.6. Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng chính thức và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức. Trình bày cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng chính thức, cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày khung nghiên cứu; Giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu.
“Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày tổng quan địa bàn
5
nghiên cứu; Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ; Thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách. Trình bày những khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ; Những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.”
6
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
2.1. Cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng chính thức
2.1.1. Tín dụng chính thức
Theo nguồn gốc từ La tinh cổ xưa thì tín dụng là “credese”, có nghĩa là “tín nhiệm”, “tin tưởng”. Qua nhiều thế kỷ, thuật ngữ này được hiểu là “cho vay” hoặc “tín dụng”. Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng. Chẳng hạn như:
Sử Đình Thành (2006) đưa ra khái niệm về tín dụng như sau: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Theo Lê Văn Tề (2007), “Tín dụng là sự tin tưởng, tín nhiệm, có nghĩa là vay mượn sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian”. Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
John Lock (2010) cho rằng “Tín dụng không phải là tiền mà là sự kỳ vọng về tiền và không giới hạn bởi thời gian. Điều này có nghĩa là khi quan hệ vay mượn được diễn ra giữa người cho vay và người đi vay, cả hai chủ thể đều kỳ vọng trong tương lai mình sẽ nhận được nhiều hơn những gì mình có, trong mối quan hệ tín dụng là sự vận động của tiền tệ, được biểu hiện qua T – T’, T là số tiền ban đầu trước khi cho vay và T’ là số tiền sau khi đã cho vay. Nếu số tiền được sử dụng có hiệu quả thì T’ > T và ngược lại.”
Theo Jonothan Golin (2010), “Tín dụng là niềm tin hoặc kỳ vọng thực tế, khi đó người cho vay sẵn sàng cho vay và sẽ được hoàn trả đầy đủ theo quy định của thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay vốn và rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra”.
7
Như vậy, chúng ta có thể hiểu tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.
Tín dụng chính thức trong Tiếng Anh là “formal credit”, nghĩa là các khoản tín dụng được được cung cấp bởi các định chế tài chính chính thức. Theo Đinh Phi Hổ (2008) định chế tài chính chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế theo quy định của nhà nước.
Tín dụng chính thức là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thông qua các tổ chức tài chính tín dụng chính thức có đăng kí và hoạt động công khai theo luật, hoặc chịu sự quản lý giám sát của chính quyền Nhà nước các cấp (Phạm Đình Khôi,
2012).
Như vậy có thể thấy tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi phối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy định của Luật Ngân hàng như quy định khung lãi suất, huy động vốn, quy định cho vay mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức (ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính phủ) mới được cung cấp được.
2.1.2. Khả năng tiếp cận tín dụng
Theo Ribot và Peluso (2013), thuật ngữ tiếp cận được định nghĩa là khả năng hưởng lợi từ cái gì. Theo Từ điển Tiếng Việt thì thuật ngữ “khả năng” được hiểu là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định (Hoàng Phê và cộng sự,
2013).
Theo Zeller (1994), “Các tổ chức tín dụng sẽ quyết định cấp toàn bộ hoặc giảm số tiền cho vay hoặc hoàn toàn bác bỏ yêu cầu xin vay”.
8
Theo Beck và cộng sự (2009), tiếp cận với các dịch vụ tài chính không phải là đồng nghĩa với việc sử dụng các dịch vụ tài chính. Tác nhân kinh tế có thể có tiếp cận với các dịch vụ tài chính, nhưng có thể quyết định không sử dụng chúng, hoặc do các lý do văn hóa – xã hội, hoặc bởi vì chi phí cơ hội là quá cao. Khách hàng có nhu cầu về dịch vụ tín dụng, đã tìm hiểu về dịch vụ tín dụng của ngân hàng – có nghĩa là có tiếp cận với dịch vụ tín dụng, song do chi phí cao nên quyết định không vay ngân hàng cũng vẫn được coi là đã tiếp cận dịch vụ tín dụng.
Theo Nguyễn Kim Lý (2013), “Khả năng tiếp cận vốn là khả năng của người đi vay đáp ứng được các điều kiện do người cung cấp vốn đặt ra để có được nguồn vốn với chi phí thấp nhất có thể được”.
Theo Nguyễn Thị Hải Yến (2016), “Tiếp cận vốn tín dụng là việc người đi vay có thể vay được vốn tín dụng hay không. Không được tiếp cận tín dụng là người vay đề nghị ngân hàng cấp vốn tín dụng nhưng chỉ được cấp một phần nhu cầu vay vốn hoặc bị ngân hàng từ chối cấp tín dụng”.
Trong đề tài này, khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh được hiểu là việc cá nhân sản xuất kinh doanh có được ngân hàng cho vay hay không. Được tiếp cận tín dụng chính thức nghĩa là được ngân hàng cho vay toàn bộ hoặc giảm số tiền cho vay (cho vay một phần). Không được tiếp cận tín dụng chính thức có nghĩa là ngân hàng hoàn toàn bác bỏ yêu cầu xin vay.
2.2. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Zhu & De’Armond (2005) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế đến khả năng tiếp cận cho vay tiêu dùng tại Hoa Kỳ. Nghiên cứu sử dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu tiêu dùng của 7.579 hộ gia đình ở Hoa Kỳ năm 2001. Tác giả kết luận rằng các yếu tố chủng tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm và trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập đều có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng. Trong đó, các yếu tố tác động cùng chiều đến khả năng tiếp
9
cận tín dụng chính thức gồm có: chủng tộc là người da trắng sẽ có khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn so với người da vàng (hệ số hồi quy là 0,432); Trình độ học vấn làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng (hệ số hồi quy là 0,290); Thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng (hệ số hồi quy là 0,007). Các yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức gồm có: Chủ hộ độc thân, thất nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình logit để xử lý dữ liệu. Mô hình logit được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức do biến phụ thuộc là biến nhị phân (nhận một trong 2 giá trị
0 hoặc 1) nên không thể áp dụng mô hình hồi quy OLS.
Mwangi (2012) cũng sử dụng mô hình Logit để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tiếp cận tín dụng của các cá nhân ở Kenya. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố: Thu nhập, tuổi, học vấn, giới tính, tình trạng hôn nhân, số lượng thành viên trong hộ gia đình, tài sản, khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi vay đều có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của người đi vay. Trong đó, khi tuổi tăng thêm 1 năm từ trung bình từ 39,3 đến 40,3 thì xác suất tiếp cận tín dụng tăng thêm 0,85%; Tăng quy mô hộ gia đình thêm một người thì xác suất tiếp cận tín dụng chính thức giảm 0,34%; Thu nhập tăng thêm sẽ làm tăng xác suất tiếp cận tín dụng là xác suất bằng 0,0002%; Cư dân ở khu vực nông thôn có xác suất tiếp cận tín dụng thấp hơn
1,36% so với cư dân thành thị; Người đi vay là phụ nữ có xác suất tiếp cận tín dụng cao hơn 3,5% so với nam giới. Những người đang kết hôn thì xác suất tiếp cận tín dụng chính thức tăng thêm 3,56%; Khoảng cách từ nơi cư trú cho tới nơi vay tăng 1 km làm giảm xác suất tiếp cận tín dụng chính thức 2%; Lãi suất cho vay của ngân hàng cao làm giảm xác suất tiếp cận tín dụng chính thức là 5,86%.
Ajagbe (2012) nghiên cứu về các đặc điểm của cá nhân sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ở Nigeria. Ba trăm năm mươi người trả lời đã được chọn bằng cách sử dụng các kỹ thuật lấy mẫu phân tầng. Mô hình hồi quy Tobit được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng. Kết quả cho thấy giới tính, quy mô gia đình, lãi suất, trình độ học vấn, có tài sản thế