Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Đa Dạng Nguồn Tài Nguyên Cây Có Ích Ở Đảo Nam Du Tỉnh Kiên Giang

Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 0 VNĐ.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng đa dạng nguồn tài nguyên cây có ích ở đảo Nam Du, làm cơ sở khoa học cho việc khai thác, sử dụng, quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật ở đảo. Các phương pháp được sử dụng gồm PRA; điều tra thực địa; so sánh hình thái để phân loại và tra cứu các tài liệu chuyên ngành về cây có ích. Kết quả đã xác định được 562 loài thuộc 388 chi của 127 họ trong 5 ngành. Đa số các taxon tập trung trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với tỉ lệ các taxon ở mỗi bậc họ, chi, loài đều chiếm trên 85%. Tất cả các loài được xếp vào 12 nhóm giá trị sử dụng, trong đó, đa dạng nhất là nhóm cây làm thuốc, làm cảnh và ăn được. Có 27 loài cây có tên trong “Sách đỏ Việt Nam” (2007) và Nghị định 84/2021/NĐ-CP. Các loài cây có ích thu được thuộc 8 dạng sống và phân bố trong 6 sinh cảnh, nhưng đa dạng nhất là sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá và sinh cảnh vườn nhà.

Mã: NCK39 Danh mục: , Tên tác giả:
Số trang:

1/ Thông tin bài báo

  • Tên bài báo: ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY CÓ ÍCH Ở ĐẢO NAM DU TỈNH KIÊN GIANG
  • Tác giả: Trần Tú Trinh, Hồ Thị Phi Yến, Đặng Văn Sơn, Trương Bá Vương, Nguyễn Thị Kim Thanh, Đặng Minh Quân
  • Số trang: 20-30
  • Năm: 2024
  • Nơi xuất bản: Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
  • Từ khóa: Cây có ích, dạng sống, đa dạng, đảo Nam Du tỉnh Kiên Giang, giá trị sử dụng, sinh cảnh

2/ Nội dung chính

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá sự đa dạng của các loài cây có ích tại đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang, một khu vực có vị trí địa lý và khí hậu đặc trưng. Mục tiêu của nghiên cứu là cung cấp cơ sở khoa học cho việc khai thác, sử dụng, quản lý và bảo tồn hiệu quả nguồn tài nguyên thực vật phong phú tại đây. Phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân địa phương (sử dụng phương pháp PRA), so sánh hình thái thực vật, và tra cứu tài liệu chuyên ngành. Kết quả, nhóm nghiên cứu đã xác định được 562 loài cây thuộc 388 chi và 127 họ, thuộc 5 ngành thực vật khác nhau. Đáng chú ý, phần lớn các loài tập trung ở ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), chiếm hơn 85% tổng số các taxon ở mỗi bậc phân loại (họ, chi, loài). Các loài cây được phân loại vào 12 nhóm giá trị sử dụng khác nhau, trong đó nhóm cây làm thuốc, làm cảnh và ăn được có số lượng loài đa dạng nhất. Bên cạnh đó, có 27 loài cây được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định 84/2021/NĐ-CP, cho thấy tầm quan trọng của việc bảo tồn các loài này. Các loài cây có ích được phân thành 8 dạng sống khác nhau và phân bố trong 6 sinh cảnh, với sự đa dạng cao nhất được ghi nhận ở sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá và sinh cảnh vườn nhà.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự phân bố không đồng đều của các taxon trong các ngành thực vật, với ngành Ngọc lan chiếm ưu thế tuyệt đối. Trong ngành này, lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm phần lớn số loài, chi và họ so với lớp Hành (Liliopsida). Về sự đa dạng loài ở bậc họ, nghiên cứu thống kê được nhiều họ có số lượng loài lớn, như họ Đậu (Fabaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), và họ Cà phê (Rubiaceae). Các chi giàu loài nhất là chi Sung (Ficus) và chi Khoai lang (Ipomoea), nhiều loài trong các chi này có giá trị sử dụng phổ biến như làm thuốc, làm cảnh hoặc làm rau ăn. Xét về dạng sống, nhóm cây thân cỏ là nhóm có số lượng loài đa dạng nhất, tiếp theo là nhóm cây gỗ, cây bụi và dây leo. Các nhóm dạng sống này phân bố ở các sinh cảnh khác nhau. Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá có số lượng loài đa dạng nhất, tiếp theo là sinh cảnh vườn nhà, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các sinh cảnh và sự đa dạng thực vật trên đảo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề cập đến sự phân bố của các loài cây trong các sinh cảnh khác như ven đường, rừng dừa, trảng cỏ và rừng ngập mặn.

Về giá trị sử dụng, có đến 91,46% số loài cây có giá trị làm thuốc, đây là nhóm có số lượng loài lớn nhất, và nhiều loài trong số đó có các bộ phận như lá, rễ, toàn cây được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh khác nhau. Nhóm cây làm cảnh có 194 loài và nhóm cây ăn được có 180 loài. Bên cạnh đó, các nhóm cây lấy gỗ, cây cho tinh dầu, cây làm thức ăn gia súc, cây độc, cây lấy sợi, cây làm đồ thủ công mỹ nghệ, cây cho nhựa, cây cho dầu béo và cây có giá trị sử dụng khác cũng được đề cập. Đặc biệt, có 27 loài cây quý hiếm được ghi nhận trong nghiên cứu, trong đó có một số loài được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam và Nghị định 84/2021/NĐ-CP, đòi hỏi các biện pháp bảo tồn khẩn cấp. Các kết quả nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho việc xây dựng các chiến lược bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật trên đảo Nam Du, đồng thời nhấn mạnh vai trò của sự đa dạng sinh học trong đời sống của cộng đồng địa phương. Nghiên cứu cũng khuyến nghị chính quyền địa phương cần có biện pháp quản lý chặt chẽ việc khai thác các loài cây quý hiếm và khuyến khích nghiên cứu nhân giống các loài này.

Giảm giá!
Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 0 VNĐ.
Giảm giá!
Giảm giá!
Giảm giá!
Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 0 VNĐ.
5480-Bài báo-18168-3-10-20240521.pdf.pdf
Đa Dạng Nguồn Tài Nguyên Cây Có Ích Ở Đảo Nam Du Tỉnh Kiên Giang