Download Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế phát triển: Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (ThS06.023)
Nghiên cứu “Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1” được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đến các thành phần chi phí y tế trực tiếp, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp trong thời gian điều trị cho một ca mắc bệnh viêm phổi. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 1 có chi phí cao nhất trong chi phí trực tiếp y tế trung bình là 1,633 ngàn đồng, chí phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 6,513 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 4,077 ngàn đồng. Trong khi đó chi phí cho bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 2 có chi phí tương đối không chênh lệch nhiều so với mức độ 1 với chi phí trực tiếp y tế trung bình là 1,516 ngàn đồng, chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 5,997 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 3,659 ngàn đồng. Tuy nhiên, chi phí cho bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 3 có chi phí thấp nhất so với chi phí mức độ 1 và mức độ 2 với chi phí trực tiếp y tế trung bình là 530 ngàn đồng, chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 2,496 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 1,249 ngàn đồng.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 có sự khác biệt giữa ba mức độ tiêm phòng. Do đó cần có những giải pháp phù hợp để giảm thiểu gánh nặng chi phí kinh tế cho bệnh nhi cũng như thân nhân chăm sóc bệnh nhi trong thời gian điều trị bệnh của trẻ.
The study “The treatment cost of pneumonia in children at Children’s Hospital 1” was conducted to evaluate the effectiveness of the 5 in1 vaccination to its components: direct medical costs, direct non-medical costs and indirect costs during treatment for a case of pneumonia. From the research results, there is a difference in the cost of treating pneumonia at three levels of vaccination in 5 in 1.
The results of the study show that the effectiveness of 5in1vaccination patients with the highest cost in the average direct medical costs(VND1,633), the average direct non-medical costs(VND6,513) and the averageindirect indirect costs(VND4,077). Whereas the cost for 5in1 vaccination patients in level 2 is relatively not much different from level 1 with the average direct medical costs(VND1,516), the average direct non-medical costs(VND5,997) and the averageindirect costs(VND3,659). However, the cost for 5 in 1 vaccination patients in level 3 is the lowest cost compared to the level 1 and level 2 costs with the average direct medical costs(VND530), the average direct non-medical costs(VND2,496) and the average indirect costs(VND1,249).
From the research results, there is a difference between three levels of 5 in 1 vaccination. Therefore, the appropriate measures are needed to minimize the economic cost burden for pediatric patients as well as their relatives caring for them during the treatment period.
ThS06.023_Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN ABSTRACT
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................2
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................2
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................3
1.4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ..............................................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ..................5
2.1. Cơ sở lý thuyết .....................................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về bệnh viêm phổi ...........................................................................5
2.1.2. Dịch tễ viêm phổi ở trẻ......................................................................................5
2.1.3. Nguyên nhân gây viêm phổi trẻ em ..................................................................5
2.1.4. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em ..........................................................................6
2.2. Vắc xin 5 trong 1..................................................................................................7
2.3. Phân tích chi phí bệnh tật .....................................................................................8
2.3.1. Định nghĩa ................................................................................................8
2.3.2. Các bƣớc trong phân tích chi phí điều trị .................................................9
2.3.3. Các loại chi phí.......................................................................................11
2.3.4. Chi phí bệnh tật ......................................................................................12
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc........................................................................15
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................21
3.1. Khung phân tích .................................................................................................21
3.2. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................22
3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................................23
3.4. Thu thập số liệu ..................................................................................................24
3.5. Tổ chức và phân tích dữ liệu..............................................................................27
3.6. Phƣơng pháp phân tích.......................................................................................29
3.7. Vấn đề y đức ......................................................................................................31
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................32
4.1. Đặc điểm chung của ngƣời bệnh........................................................................32
4.2. Phân tích cơ cấu chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổi .......................35
4.2.1. Chi phí trực tiếp y tế...............................................................................35
4.2.2. Chi phí trực tiếp ngoài y tế .....................................................................37
4.2.3 Chi phí gián tiếp ......................................................................................39
4.2.4. Phân tích cơ cấu chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng......40
4.3. Đánh giá dịch vụ cung cấp dịch vụ vắc xin 5 trong 1 và dịch vụ điều trị viêm phổi............................................................................................................................42
4.3.1. Phân tích lý do không tiêm phòng đủ vắc xin 5 trong 1.........................42
4.3.2. Đánh giá tỷ lệ số trẻ không điều trị không điều trị viêm phổi ...............44
4.3.2.1. Dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1 ............................................44
4.3.2.2. Dịch vụ điều trị viêm phổi ..........................................................46
4.4. Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng.........................................................................................................................49
4.4.1. Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng
..........................................................................................................................49
4.4.2. Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng ................................................................................................................50
4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng...51
4.4.4. Kiểm định sự khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ
tiêm phòng ........................................................................................................51
4.5. Ý nghĩa nghiên cứu và hàm ý chính sách cho các giải pháp phòng bệnh viêm phổi............................................................................................................................52
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN.........................................................................................54
5.1. Kết luận ..............................................................................................................54
5.1.1. Thông tin của ngƣời bệnh.......................................................................54
5.1.2. Các thành phần chi phí điều trị viêm phổi .............................................55
5.2. Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng....
...................................................................................................................................56
CHƢƠNG 6: KIẾN NGHỊ........................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt
COI Cost of illness Chi phí bệnh
CPI Customer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng GNI Gross National Income Thu nhập quốc dân HI Health Insurance Bảo hiểm Y tế
HI Haemophilus influenzae Bệnh do vi khuẩn type B
ICD 10 The International Classification of
Diseases Code 10
Mã ICD – 10
RSV Respiratory Synticyal Virus Vi rút hợp bào hô hấp
USD United State Dollar Đô la Mỹ
WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quan điểm về các thành phần chi phí.......................................................14
Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc có liên quan. ..........................................17
Bảng 3.1. Thông tin các biến thu thập mẫu nghiên cứu............................................24
Bảng 3.2. Thành phần chi phí trực tiếp y tế ..............................................................26
Bảng 3.3. Thông tin về thành phần chi phí. ..............................................................29
Bảng 4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng tham gia nghiên cứu ...............................32
Bảng 4.2. Thành phần chi phí trực tiếp y tế ..............................................................35
Bảng 4.3. Tỷ lệ chi trả chi phí trực tiếp y tế theo 3 mức độ tiêm phòng ..................37
Bảng 4.4. Chi phí trực tiếp ngoài y tế các thành phần điều trị viêm phổi tiếp ngoài
y tế .............................................................................................................................38
Bảng 4.5. Chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng ...............................39
Bảng 4.6. Chi phí gián tiếp điều trị viêm phổi ..........................................................39
Bảng 4.7. Chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng ..................................40
Bảng 4.8. Đánh giá dịch vụ vắc xin 5 trong 1...........................................................44
Bảng 4.9. Đánh giá dịch vụ điều trị viêm phổi .........................................................46
Bảng 4.10. Khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng...................49
Bảng 4.11. Khác biệt về chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng.........50
Bảng 4.12. Khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng .........................51
Bảng 4.13. Khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng ......
...................................................................................................................................51
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1: Tỷ lệ phần trăm các chi phí y tế do BHYT chi trả.......................................36
Hình 2: Tỷ lệ phần trăm trẻ tiêm chủng vắc xin 5 trong 1........................................42
Biểu đồ1: Các địa điểm trẻ đến tiêm chủng 5 trong 1...............................................42
Biểu đồ2: Lý do trẻ chƣa tiêm phòng 5 trong 1 ........................................................43
Biểu đồ3: Lý do trẻ không tiêm đủ các mũi tiêm 5 trong 1 ......................................44
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đến các thành phần chi phí y tế trực tiếp, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp trong thời gian điều trị cho một ca mắc bệnh viêm phổi. Từ kết quả nghiên cứu đƣa ra sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 1 có chi phí cao nhất trong chi phí trực tiếp y tế trung bình là 1,633 ngàn đồng, chí phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 6,513 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 4,077 ngàn đồng. Trong khi đó chi phí cho bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 2 có chi phí tƣơng đối không chênh lệch nhiều so với mức độ 1 với chi phí trực tiếp y tế trung bình là 1,516 ngàn đồng, chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 5,997 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 3,659 ngàn đồng. Tuy nhiên, chi phí cho bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 3 có chi phí thấp nhất so với chi phí mức độ 1 và mức độ 2 với chi phí trực tiếp y tế trung bình là 530 ngàn đồng, chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 2,496 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 1,249 ngàn đồng.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 có sự khác biệt giữa ba mức độ tiêm phòng. Do đó cần có những giải pháp phù hợp để giảm thiểu gánh nặng chi phí kinh tế cho bệnh nhi cũng nhƣ thân nhân chăm sóc bệnh nhi trong thời gian điều trị bệnh của trẻ.
ABSTRACT
The study "The treatment cost of pneumonia in children at Children's Hospital
1" was conducted to evaluate the effectiveness of the 5 in1 vaccination to its components: direct medical costs, direct non-medical costs and indirect costs during treatment for a case of pneumonia. From the research results, there is a difference in the cost of treating pneumonia at three levels of vaccination in 5 in 1.
The results of the study show that the effectiveness of 5in1vaccination patients with the highest cost in the average direct medical costs(VND1,633), the average direct non-medical costs(VND6,513) and the averageindirect indirect costs(VND4,077). Whereas the cost for 5in1 vaccination patients in level 2 is relatively not much different from level 1 with the average direct medical costs(VND1,516), the average direct non-medical costs(VND5,997) and the averageindirect costs(VND3,659). However, the cost for 5 in 1 vaccination patients in level 3 is the lowest cost compared to the level 1 and level 2 costs with the average direct medical costs(VND530), the average direct non-medical costs(VND2,496) and the average indirect costs(VND1,249).
From the research results, there is a difference between three levels of 5 in 1 vaccination. Therefore, the appropriate measures are needed to minimize the economic cost burden for pediatric patients as well as their relatives caring for them during the treatment period.
1
1.1. Đặt vấn đề
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
Viêm phổi là một bệnh phổ biến gây ra bệnh xuất và tử xuất khá cao trên toàn thế giới(Wardlaw TM và cộng sự, 2006).Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 6 ở Mỹ và đứng hàng đầu ở trẻ em tại các nƣớc đang phát triển(Mandell LA và cộng sự, 2000). Theo Tổ chức Y tế thế giới(WHO, 2004), viêm phổi có khoảng 920.000 ca nhiễm bệnh xảy ra hàng năm, trong đó chiếm khoảng 16% tổng số ca tử vong ở trẻ em. Tại khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ mắc viêm phổi tăng từ 988 ca lên đến 4205 ca trong năm 2016. Tuy nhiên, báo cáo của Bộ Y tế Việt Nam năm 2014 có khoảng 4000 trẻ em chết vì viêm phổi hàng năm và phần lớn các trƣờng hợp này đều chƣa đƣợc tiêm hoặc tiêm chƣa đầy đủ vắc xin phòng bệnh theo lịch tiêm chủng đã dẫn đến nguy cơ trẻ mắc bệnh truyền nhiễm.Chính vì vậy, viêm phổi ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe của trẻ em(Williams et al, 2002), làm giảm chất lƣợng cuộc sống của trẻ cũng nhƣ gánh nặng cho gia đình – xã hội và chiếm khoảng 18% số trẻ tử vong vào năm 2010 trên thế giới(Liu et al, 2012).
Tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi chiếm 36 – 40/1000trẻ(Lee Pi và cộng sự, 2007) gấp 3 lần so với trên 5 tuổi chiếm 10 – 20/1000 trẻ(Liu G và cộng sự,
2005) có tác động đến chi phí kinh tế đối với hộ gia đình. Bệnh viêm phổiđã đƣợc công bố nghiên cứu ở nhiều quốc gia với chi phí ƣớc tính khoảng 5.179,9 đô la Mỹ/ca ở Mỹ(Hussain et al, 2006), 1.137,4 đô la Mỹ/ca ở Trung Quốc(Kitchin et al,
2011), 5.770 đô la Mỹ/ca ở Singapore(Temple et al, 2012) và 5.885 đô la Mỹ/ca tại Phillipines(Alvis at al, 2013).Còn tại Việt Nam, chi phí điều trị bệnh viêm phổi ƣớc tính khoảng 31đôla Mỹ/ca ở Bệnh viện đa khoa Khánh Hòa(Le P và cộng sự,
2014), 180 đôla Mỹ/ca ở Bệnh viện Bạch Mai và 2000 đôla Mỹ/ca tại ở Bệnh viện
tƣ nhân(Vo TQ và cộng sự, 2018).
Hiện nay, thông tin về chi phí điều trị trung bình cho một ca bệnh viêm phổi tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. Và vấn đề này chỉ có hai nghiên cứu ở khu vực phía
2
Bắc và một nghiên cứu ở khu vực phía Nam đƣợc công bốcủa một chuyên khoa nhi tại Bệnh viện. Cho nên, những dữ liệu về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em tại khu vực phía Nam không đầy đủ để đánh giá gánh nặng kinh tế mà hộ gia đình phải gánh chịu. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chƣa phân tích hiệu quả của việc tiêm phòng các mức độ tuân thủ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ.
Vì vậy, xuất phát từ các nghiên cứu trên cùng với điều kiện công tác thực tế tại bệnh viện của tôi, đề tài về “Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1” đƣợc thực hiện nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Phân tích cơ cấu chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổiở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2019. Đề tài đi sâu vào phân tích chi tiết cơ cấu từng thành phần gồm chi phí trực tiếp y tế và chi phí trực tiếp ngoài y tế, chi phí gián
tiếp.
2. Phân tích các chi phí trong điều trị viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng
1 năm 2019.
3. Đề xuất các giải pháp giảm gánh nặng chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2019.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Chi phí của điều trị bệnh viêm phổi trung bình là bao nhiêu cho một ca bệnh và gồm những thành phần chi phí nào?
- Có sự khác biệt giữa các chi phí điều trị viêm phổi hay không?
-Những giải pháp nào là phù hợp mang lại hiệu quả cho việc giảm thiểu gánh nặng chi phí điều trị viêm phổi?
3
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là xác định các thành phần chi phí liên quan điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổi. Qua đó, nghiên cứu này cũng đánh giá hiệu quả của các mức độ tuân thủ việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổi với mức độ tuân thủ:i) trẻ không tiêm ngừa mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 1), ii) trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 2), iii) trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và có tiêm ngừa mũi tiêm nhắc lại (mức độ 3).
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: bệnh nhân viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổivà ngƣời giám hộ hợp pháp của bệnh nhân đƣợc khảo sát tại Khoa Hô hấp Bệnh Viện Nhi Đồng 1 vì số ca trẻ mắc viêm phổi tập trung chủ yếu tại Khoa Hô hấp với tổng số
9267 ca hàng năm(Bệnh Viện Nhi Đồng 1- năm 2019).
Về thời gian: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập qua hồ sơ bệnh án điện tử có liên quan đến thông tin của bệnh nhân viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổivà số liệu sơ cấp về các thành phần có liên quan đến chi phí đƣợc thu thập qua bảng câu hỏi phỏng vấn ngƣời giám giám hộ hợp pháp của bệnh nhânvào ngày xuất viện từ tháng
10 đến tháng 11 năm 2019.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu đƣa ra kết quả phân tích chi phí liên quan để đánh giá đƣợc tổng chi phí điều trị cho một ca mắc bệnh viêm phổi và đánh giá hiệu quả của các mức độ tuân thủ việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ từ 3 tuổi đến 16 tuổi với 3 mức độ tuân thủ: i) trẻ không tiêm ngừa mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 1), ii) trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 2), iii) trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và có tiêm ngừa mũi tiêm nhắc lại (mức độ 3). Kết quả nghiên cứu cho thấy gánh nặng về chi phí điều trị viêm phổi, tầm quan trọng của việc tham gia chƣơng trình tiêm chủng định kỳ để làm giảm nguy cơ cảm nhiễm cũng nhƣ gánh nặng chi phí đối với bệnh viêm phổi, hƣớng đến quá trình chăm sóc trẻ của thân nhân bệnh nhân tại
4
Khoa Hô hấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 hiệu quả hơn.
1.6. Kết cấu của luận văn
- Chƣơng 1: Giới thiệu
- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc
- Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về bệnh viêm phổi
Viêm phổi là tình trạng tổn thƣơng viêm nhu mô phổi, có thể lan tỏa cả 2 phổi hoặc tập trung ở một thùy phổi (Organization WH, 2004)
2.1.2. Dịch tễ viêm phổi ở trẻ
Theo tổ chức y tế thế giới, viêm phổi là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi, chiếm 19% trong các nguyên nhân. Ở các nƣớc đang phát triển, chỉ số mới mắc của bệnh ở lứa tuổi này là 0,29 đợt bệnh/trẻ/năm. Trong các các trƣờng hợp viêm phổi, 7- 13% trẻ có dấu hiệu nặng đe dọa tính mạng cần phải nhập viện. Yếu tố nguy cơ chính của viêm phổi là không đƣợc bú sữa mẹ hoàn toàn, suy dinh dƣỡng, ô nhiễm không khí, cân nặng khi sinh thấp, không đƣợc tiêm phòng sởi đầy đủ (Gentile A và cộng sự, 2012).
2.1.3. Nguyên nhân gây viêm phổi trẻ em
- Viêm phổi ở trẻ em có thể do virus, vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác. Theo WHO (World Health Organization), các nguyên nhân hay gặp nhất là Streotococcus pneumoniae (phế cầu), Haemophilus influenzae (HI) và Respiratory Synticyal Virus (RSV). Ở trẻ lớn thƣờng gặp viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, đại diện là Mycoplasma pneumoniae (Organization WH, 2004).
- S.pneumoniae (phế cầu) nguyên nhân vi khuẩn hàng đầu gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ dƣới 5 tuổi, là cầu khuẩn gram dƣơng có vỏ. Phế cầu có hơn 90 type huyết thanh. Hiện nay thế giới đã có vacxin đa giá tiêm phòng phế cầu (Organization WH, 2004).
- Haemophylus influenzae (HI) là trực khuẩn gram âm có vỏ hoặc không vỏ. Chủng gây bệnh thƣờng có vỏ đƣợc phân thành 6 type từ a đến f. HI type b là
6
nguyên nhân chính gây viêm màng não và viêm phổi ở trẻ em. Tại Việt Nam, từ năm 2009 vaccin phòng HI type b đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình tiêm chủng mở rộng trên toàn quốc (Organization WH, 2004).
- Mycoplasma pneumoniae là vi khuẩn nội bào không có vỏ, nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi không điển hình, có thể tới 50% trong các nguyên nhân ở trẻ trên 5 tuổi. Vi khuẩn này kháng tự nhiên với các kháng sinh có cơ chế phá vách nhƣ betalactam, aminosid…Chúng bị tiêu diệt bởi kháng sinh nhóm macrolid, tetracycline và quinolone(Organization WH, 2004).
- Ngoài ra còn các vi khuẩn khác cũng là nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em
nhƣ: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn ho gà, M.cataralis, C.pneumoniae…
- Nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn thƣờng gặp theo lứa tuổi
Trẻ sơ sinh: Liên cầu B, trực khuẩn gram âm đƣờng ruột, Listerria monocytogent, Chlamydia trachomatis.
Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi: Phế cầu, HI, M. pneumoniae (sau 3 tuổi chiếm 1/3 trong các số nguyên nhận), tụ cầu…
Trẻ ≥ 5 tuổi: M. pneumoniae (chiếm khoảng 50% các nguyên nhân), phế cầu, tụ cầu…
2.1.4. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em
Chẩn đoán viêm phổi và mức độ nặng (viêm phổi, viêm phổi nặng) ở trẻ em chủ yếu dựa vào lâm sàng.
2.1.4.1. Viêm phổi
Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:
- Thở nhanh:
< 2 tháng tuổi≥ 60 lần/phút
2 – < 12 tháng tuổi ≥ 50 lần/phút
1 – 5 tuổi ≥ 40 lần/phút
> 5 tuổi ≥ 30 lần/phút
- Rút lõm lồng ngực (phần dƣới lồng ngực lõm vào ở thì hít vào)
- Khám phổi thất bất thƣờng: giảm thông khí, có tiếng bất thƣờng (ran ẩm, ran
7
phế quản, ran nổ…).
2.1.4.2. Viêm phổi nặng
Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu toàn thân nặng:
Bỏ bú hoặc không uống đƣợc.
Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê.
Co giật.
- Dấu hiệu suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực rất nặng).
- Tím tái hoặc SpO2 < 90%.
- Trẻ < 2 tháng tuổi.
2.2. Vắc xin 5 trong 1
Vắc xin 5 trong 1 (Quinvaxem) phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm phổi và viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình tiêm chủng mở rộng Việt Nam từ tháng 6 năm 2010. Lịch tiêm chủng vắc xin
5 trong 1 là vào các tháng tuổi thứ 2, 3, 4 của trẻ, tiêm mũi nhắc cần tiến hành khi trẻ đƣợc 12 – 24 tháng tuổi.
Vắc xin phòng các bệnh này là những vắc xin cơ bản đƣợc triển khai cho trẻ em dƣới 1 tuổi ở hầu hết các nƣớc trên thế giới.Các kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng hơn 97% trẻ em đƣợc bảo vệ chống lại bệnh tật gây ra sau tiêm chủng
3 liều cơ bản với Quinvaxem. Hơn 91% trẻ em đƣợc bảo vệ chống lại bệnh Viêm gan B sau khi tiêm chủng vắc xin theo lịch mà chƣa đƣợc tiêm chủng vắc xin viêm gan B vào lúc sinh. Tại Việt Nam, sau hơn 30 năm triển khai, thành công của chƣơng trình này đã đem lại hiệu quả rõ rệt, làm thay đổi về cơ bản cơ cấu bệnh tật ở trẻ em. Trong thời gian gần đây, Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì các thành quả đã đạt đƣợc nhƣ thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh, tỷ lệ mắc các bệnh trong tiêm chủng trên 100.000 dân giảm rõ rệt: Bệnh bạch hầu giảm 228 lần; bệnh ho gà giảm 844 lần, bệnh viêm phổi giảm 90 lần; bệnh uốn ván sơ sinh giảm
18 lần (so với năm 1991).Mặc dù vậy, các bệnh này có nguy cơ quay trở lại và gây
8
dịch trên qui mô lớn nếu không duy trì đƣợc tỷ lệ tiêm chủng cao các vắc xin này trên toàn quốc.Trong thời gian xảy ra dịch bệnh, những trƣờng hợp không đƣợc tiêm chủng, chƣa đến độ tuổi tiêm chủng hoặc chống chỉ định sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh và các biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Nhƣ vậy, để giúp trẻ không mắc bệnh, việc duy trì liên tục tiêm chủng vắc xin là hết sức cần thiết cho những trẻ chƣa đƣợc tiêm chủng hoặc tiêm chủng chƣa đầy đủ tới khi những bệnh này đƣợc thanh toán trên toàn cầu cũng nhƣ tiết kiệm thời gian cho các bà mẹ và gia đình (Theo Cục Y tế dự phòng, 2016).
2.3. Phân tích chi phí bệnh tật
2.3.1. Định nghĩa
Tính toán chi phí do đau ốm (COI) là kỹ thuật đánh giá đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để đo lƣờng gánh nặng kinh tế của bệnh tật. Nghiên cứu về chi phí do đau ốm miêu tả các nguồn lực đƣợc sử dụng và các nguồn lực tiềm tàng mất đi do bệnh tật. Cùng với số hiện mắc, số mới mắc, các dữ liệu về bệnh tật và tử vong, ƣớc tính chi phí do đau ốm sẽ giúp chúng ta thấy rõ tác động của một bệnh đối với toàn xã hội. Phân tích chi phí do đau ốm đã trở nên phổ biến trong nhiều năm qua. Về căn bản, nó đƣợc sử dụng để cung cấp thông tin về gánh nặng của từng bệnh riêng biệt. Ngoài ra, nó cũng có thể đƣợc sử dụng cho các mục đích sau đây:
+ Sử dụng các kết quả của phân tích chi phí do đau ốm trong đánh giá kinh tế.
+ Tìm kiếm những thành phần quan trọng nhất của chi phí điều trị một bệnh cụ thể.
+ Giải thích các xu hƣớng hiện tại về chi phí và hoặc dự báo các chi phí của bệnh tật trong tƣơng lai dựa trên các thay đổi về dân số, dịch tể và công nghệ. Ví dụ, khi dữ liệu về chi phí do đau ốm đƣợc sử dụng nhƣ một thành phần của các phân tích theo tình huống scenario – analysis. Trong trƣờng hợp này, kỹ thuật mô hình hóa các chi phí, hàm chi phí sẽ đƣợc sử dụng (Jo C, 2014).
Ngoài ra, dữ liệu về COI có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ các nhà lập kế hoạch y tế hay các công ty trong việc xác định các ƣu tiên cho cấp kinh phí nghiên cứu hoặc tập trung vào các nhóm bệnh là mục tiêu của các chiến dịch dự phòng (R Luceet
9
Bryan, 1996).
2.3.2. Các bƣớc trong phân tích chi phí điều trị
Trong phân tích chi phí có 3 bƣớc chính bao gồm: xác định, ƣớc tính và định giá trị (R Luceet Bryan, 1996).
+ Xác định nguồn lực sử dụng: Việc xác định các nguồn lực sử dụng bao gồm 2 nội dung: a) Các loại nguồn lực sử dụng có liên quan đến bệnh tật và chƣơng trình can thiệp cần nghiên cứu; b) mức độ chi tiết cần ƣớc tính và định giá. Tuy nhiên, theo lý thuyết thì một vài yếu tố liên quan khác đƣợc đƣa thêm vào.
+ Đo lƣờng nguồn lực sử dụng: Đo lƣờng tính nguồn lực sử dụng là việc xác định số lƣợng của các nguồn lực đƣợc sử dụng trong một chƣơng trình can thiệp cụ thể (Peter Smith, 2005).
+ Nguồn số liệu: Việc sử dụng dịch vụ y tế của ngƣời bệnh có thể thu thập từ hồ sơ bệnh án. Trong một số bệnh viện, các hồ sơ này đƣợc lƣu giữ trong máy vi tính. Dữ liệu có thể đƣợc thu thập từ các địa bàn cụ thể hoặc sổ sách ở tuyến Trung Ƣơng. Điều này tùy thuộc mục đích của từng nghiên cứu. Ví dụ, nghiên cứu đó nhằm hỗ trợ việc ra quyết định ở một địa bàn cụ thể hay cung cấp thông tin cho chính sách quốc gia (R Luceet Bryan, 1996).
+ Tính chi phí vi mô và tính chi phí tổng quát: Mức độ chi tiết của việc ƣớc tính nguồn lực rất quan trọng. Khi chúng ta thu thập số liệu rất chi tiết về nguồn lực sử dụng. Ví dụ, số lƣợng thuốc và xét nghiệm của từng cá nhân thì đây gọi là cách tính chi phí vi mô. Một cách tiếp cận khác gọi là tính chi phí tổng quát tập trung vào các sản phẩm trung gian lớn. Ví dụ, số ngày nằm viện, số ngƣời bệnh ngoại trú đến khám. Trong trƣờng hợp này, tất cả các loại dịch vụ thuốc, xét nghiệm đƣợc phân bổ để tính chi phí cho một ngày nằm viện và một lần khám của ngƣời bệnh ngoại trú. Thông thƣờng, cách tiếp cận phân tích chi phí vi mô đƣợc ƣa chuộng sử dụng. Mặc dù vậy, thiết kế tùy thuộc vào mục đích của nghiên cứu. Việc phối hợp các cách tiếp cận cũng thƣờng đƣợc sử dụng (R Luceet Bryan, 1996).
+ Định giá nguồn lực sử dụng:
Chi phí của dịch vụ y tế: chi phí đơn vị đƣợc sử dụng trong quá trình định