Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Thị Trường Hiệu Quả Và Việc Sử Dụng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Nhà Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam

100.000 VNĐ

Luận án này đánh giá sự hữu dụng của thông tin báo cáo tài chính thông qua việc kiểm định sự tồn tại của hai bất thường được xem là vững trong nghiên cứu hàn lâm bao gồm hiệu ứng giá chuyển động theo đà lợi nhuận sau khi công bố (post-earnings-announcement-drift-PEAD) và tỷ suất sinh lợi bất thường của chiến lược đầu tư dựa vào chỉ số tài chính tổng hợp F-Score. Sử dụng đồng thời phân tích hồi quy và phân tích xây dựng danh mục cho dữ liệu các công ty được niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của các bất thường. Một mặt, chiến lược đầu tư được thiết lập thông qua việc mua các công ty có lợi nhuận bất thường cao nhất và bán các công ty có SUE thấp nhất tạo ra tỷ suất sinh lợi vượt trội mức 2.74%, 3.99%, và 6.94% đối với kỳ hạn nắm giữ dài lần lượt 3 ngày, 30 ngày, và 60 ngày. Mặt khác, chiến lược đầu tư phòng ngừa bằng cách mua các công ty có chỉ số F-Score cao nhất và bán những công ty có chỉ số F-Score thấp nhất cũng tạo ra một tỷ suất sinh lợi vượt trội (sau khi điều chỉnh tỷ suất sinh lợi thị trường) có ý nghĩa thống kê và ý nghĩa kinh tế ở mức 18.10% mỗi năm. Cuối cùng, luận án tìm thấy mối liên hệ cùng chiều giữa chỉ số F-Score và độ lớn của hiệu ứng PEAD. Điều này có thể được lí giải bởi vai trò hạn chế của nhà đầu tư tổ chức trong việc thúc đẩy quá trình phản ánh thông tin vào giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này cho thấy sự hữu dụng của thông tin trên báo cáo tài chính trong việc dự báo tỷ suất sinh lợi tương lai và phần nào ủng hộ lập luận rằng thị trường không hiệu quả trong việc phản ánh các thông tin nói trên một cách đầy đủ và lập tức vào giá cổ phiếu trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mã: LAKT262 Danh mục: Tên tác giả:
Số trang:
1. Thông tin Luận án
    * **Tên Luận án:** Thị trường hiệu quả và việc sử dụng thông tin báo cáo tài chính của nhà đầu tư: Bằng chứng thực nghiệm trên thị trường chứng khoán Việt Nam
    * **Tác giả:** Nguyễn Trọng Ý
    * **Số trang file pdf:** 155
    * **Năm:** 2024
    * **Nơi xuất bản:** Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
    * **Chuyên ngành học:** Tài Chính – Ngân Hàng
    * **Từ khoá:** Thị trường hiệu quả, Báo cáo tài chính, Hiệu ứng PEAD, Chỉ số F-Score, Thị trường chứng khoán Việt Nam.

2. Nội dung chính

Luận án này tập trung nghiên cứu về tính hữu ích của thông tin báo cáo tài chính trong việc dự báo tỷ suất sinh lợi cổ phiếu tương lai trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hai bất thường chính được xem xét là hiệu ứng giá cổ phiếu chuyển động theo đà lợi nhuận sau khi công bố (PEAD) và khả năng sinh lợi của chiến lược đầu tư dựa trên chỉ số F-Score. Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp phân tích hồi quy và phương pháp thiết lập danh mục để kiểm định các giả thuyết, dựa trên dữ liệu của các công ty niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2008-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị trường chứng khoán Việt Nam tồn tại các bất thường này.

Cụ thể, luận án khẳng định sự tồn tại của hiệu ứng PEAD trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chiến lược đầu tư bằng cách mua các cổ phiếu của công ty có lợi nhuận bất thường (SUE) cao nhất và bán các cổ phiếu có SUE thấp nhất tạo ra tỷ suất sinh lợi bất thường, lần lượt là 2.74%, 3.99%, và 6.94% cho các kỳ hạn nắm giữ 3 ngày, 30 ngày và 60 ngày. Ngoài ra, kết quả kiểm định tính vững cho thấy độ lớn của hiệu ứng PEAD vẫn giữ nguyên khi thay đổi phương pháp đo lường tỷ suất sinh lợi bất thường. Thêm vào đó, luận án còn chỉ ra rằng, độ lớn của hiệu ứng PEAD trên thị trường Việt Nam lớn hơn so với các thị trường phát triển, như Mỹ, Nhật, Anh, và Úc, cho thấy sự phản ứng chậm của nhà đầu tư đối với thông tin lợi nhuận ở Việt Nam.

Bên cạnh hiệu ứng PEAD, luận án cũng chứng minh khả năng sinh lời vượt trội của chiến lược đầu tư dựa vào chỉ số F-Score. Theo đó, chiến lược phòng ngừa bằng cách mua cổ phiếu của các công ty có chỉ số F-Score cao nhất và bán cổ phiếu của các công ty có chỉ số F-Score thấp nhất cũng tạo ra tỷ suất sinh lợi bất thường có ý nghĩa thống kê và kinh tế ở mức 18.10% mỗi năm. Đáng chú ý, hiệu quả của chiến lược đầu tư này tập trung vào các công ty có quy mô nhỏ, ít được các nhà đầu tư chú ý. Luận án còn tìm thấy, F-Score có mối quan hệ đồng biến với độ lớn của hiệu ứng PEAD. Điều này có nghĩa là, khi doanh nghiệp có sức khỏe tài chính tốt hơn (thể hiện qua F-Score cao), thì các nhà đầu tư có xu hướng phản ứng chậm hơn đối với thông tin lợi nhuận được công bố, dẫn đến độ lớn của hiệu ứng PEAD lớn hơn.

Cuối cùng, luận án nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của hiệu ứng PEAD. Kết quả cho thấy, các yếu tố như rào cản giao dịch, sự hiện diện của cổ đông nội bộ và sự không chú ý của nhà đầu tư là các yếu tố làm gia tăng độ lớn của hiệu ứng này. Trong khi đó, vai trò của NĐT tổ chức không rõ ràng và có thể bị ảnh hưởng bởi đặc điểm riêng có của thị trường Việt Nam. Điều này dẫn đến kết luận rằng, tính hữu dụng của thông tin trên báo cáo tài chính là yếu tố giúp dự báo tỷ suất sinh lợi tương lai, và thị trường chứng khoán Việt Nam chưa hiệu quả trong việc phản ánh đầy đủ các thông tin này vào giá cổ phiếu.
Thị Trường Hiệu Quả Và Việc Sử Dụng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Nhà Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Thị Trường Hiệu Quả Và Việc Sử Dụng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Nhà Đầu Tư Bằng Chứng Thực Nghiệm Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam