1. Thông tin Luận văn thạc sĩ
- Tên Luận văn: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM: SỬ DỤNG MÔ HÌNH SIGN – RESTRICTED SVAR
- Tác giả: Chế Trần Thùy Trang
- Số trang: 69
- Năm: 2017
- Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- Chuyên ngành học: Tài chính – Ngân hàng
- Từ khoá: Chính sách tài khóa, chi tiêu của chính phủ, thu chính phủ, sản lượng, Việt Nam, sign-restricted SVAR
2. Nội dung chính
Luận văn này nghiên cứu về hiệu quả của chính sách tài khóa đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2016, bao gồm cả thời kỳ trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Luận văn sử dụng mô hình Sign-Restricted SVAR để phân tích tác động của các cú sốc tài khóa (thu và chi của chính phủ) lên GDP. Nghiên cứu này nhằm trả lời hai câu hỏi chính: liệu chính sách tài khóa có tác động đến sản lượng của nền kinh tế Việt Nam hay không, và giữa việc tăng chi tiêu chính phủ và cắt giảm thuế, chính sách nào có tác động lớn hơn đến sản lượng quốc gia. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách trong việc điều hành kinh tế vĩ mô phù hợp với tình hình kinh tế và đặc điểm của Việt Nam.
Luận văn trình bày cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa, bao gồm các công cụ, chính sách tài khóa mở rộng và thu hẹp, chính sách tài khóa chủ động và tự động, cũng như chính sách tài khóa thuận và nghịch chu kỳ. Luận văn cũng điểm qua các nghiên cứu trước đây về tác động của chính sách tài khóa đến chu kỳ kinh tế, cả trên thế giới và tại Việt Nam. Các nghiên cứu này thường sử dụng mô hình SVAR để phân tích, nhưng kết quả còn nhiều tranh cãi. Luận văn cũng đề cập đến tranh luận về việc công cụ tài khóa nào có tác động lớn hơn, cắt giảm thuế hay tăng chi tiêu chính phủ, và nhấn mạnh rằng hiệu quả còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia.
Luận văn sử dụng mô hình SVAR với dữ liệu vĩ mô hàng quý của Việt Nam từ năm 2000 đến 2016. Mô hình này bao gồm tám biến số kinh tế vĩ mô: GDP thực, chi tiêu thực của chính phủ, doanh thu thực của chính phủ, lãi suất, cung tiền rộng thực, chỉ số giảm phát GDP, tiêu dùng thực và đầu tư thực. Luận văn áp dụng kỹ thuật nhân diện các cú sốc bằng cách áp đặt các ràng buộc về dấu (sign restriction) để xác định các cú sốc tài khóa và phi tài khóa. Các cú sốc được xác định bao gồm cú sốc chu kỳ kinh doanh, cú sốc tiền tệ, cú sốc thu chính phủ và cú sốc chi tiêu chính phủ. Các ràng buộc về dấu được áp đặt dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế để cô lập các biến đổi ngoại sinh và không lường trước trong các biến này. Dịch vụ phân tích định lượng và xử lý số liệu bằng SPSS, Eview, Stata, Amos
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng một cú sốc trong thu hoặc chi tiêu của chính phủ đều có tác động tích cực đến sản lượng, nhưng tác động này không đáng kể. Cú sốc chu kỳ kinh doanh có tác động lớn nhất đến phương sai của sản lượng, theo sau là cú sốc tiền tệ. Cú sốc tài khóa chỉ giải thích một phần nhỏ phương sai của sản lượng. So sánh giữa hai công cụ tài khóa, chi tiêu của chính phủ có tác động đến sản lượng nhiều hơn so với chính sách thuế. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của chi tiêu chính phủ trong việc kích thích tổng cầu ở Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn cũng cảnh báo về việc lạm dụng chi tiêu chính phủ, vì nó có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ công, gây ra bất ổn tài khóa.
Luận văn kết luận rằng chính sách tài khóa ở Việt Nam chưa phát huy được mạnh mẽ tác động của mình đối với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Nguyên nhân có thể là do sự tồn tại của hiệu ứng lấn át (crowding-out effect) và việc điều hành chính sách tài khóa thuận chu kỳ. Để tăng hiệu quả của chính sách tài khóa, Việt Nam cần chú trọng đến việc thiết lập các nhân tố ổn định tự động và gia tăng chi tiêu cho đầu tư phát triển. Luận văn cũng thừa nhận một số hạn chế, bao gồm hạn chế về dữ liệu và các vấn đề liên quan đến mô hình và kỹ thuật ước lượng. Luận văn đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo, như mở rộng thời gian nghiên cứu, sử dụng các mô hình kinh tế lượng khác và xem xét hiệu quả của chính sách tài khóa trong các điều kiện khác nhau.