“`markdown
1. Thông tin Luận văn thạc sĩ
- Tên Luận văn: Nhà đầu tư nước ngoài có cải thiện hiệu quả thông tin giá cổ phiếu hay không? Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
- Tác giả: Nguyễn Thị Như Trúc
- Số trang: 142
- Năm: 2017
- Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
- Chuyên ngành học: Tài chính – Ngân hàng
- Từ khoá: nhà đầu tư nước ngoài, hiệu quả thông tin giá cổ phiếu, thị trường chứng khoán Việt Nam
2. Nội dung chính
Luận văn tập trung nghiên cứu tác động của nhà đầu tư nước ngoài đến hiệu quả thông tin giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu của 247 công ty niêm yết trên HNX và HOSE từ năm 2008 đến 2016, sau đó áp dụng các phương pháp hồi quy OLS, FEM, REM và GMM để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa quy mô công ty và sở hữu nước ngoài, đồng thời, mức độ cũng như sự thay đổi sở hữu nước ngoài tương quan âm với các phương pháp đo lường giá không hiệu quả. Bằng chứng này củng cố giả thuyết rằng nhà đầu tư nước ngoài góp phần cải thiện hiệu quả thông tin của giá chứng khoán. Luận văn cũng đề cập đến việc mở cửa thị trường và thu hút nhà đầu tư nước ngoài mang lại nhiều lợi ích như chi phí sử dụng vốn thấp, tăng trưởng kinh tế cao và quản trị doanh nghiệp tốt hơn.
Luận văn sử dụng bốn biến để đo lường hiệu quả thông tin giá cổ phiếu (INEFFICIENCY), bao gồm hệ số tự tương quan bậc nhất của tỷ suất sinh lợi chứng khoán hàng ngày (AUTOD), hệ số tự tương quan bậc nhất của tỷ suất sinh lợi chứng khoán hàng tuần (AUTOW), chênh lệch của 1 và tỷ số phương sai của tỷ suất sinh lợi chứng khoán (1 ngày, 5 ngày), và chênh lệch của 1 và tỷ số phương sai của tỷ suất sinh lợi chứng khoán (1 ngày, 10 ngày). Bên cạnh đó, các biến độc lập được sử dụng bao gồm sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (FIO) và thay đổi trong sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Các biến kiểm soát được sử dụng trong mô hình bao gồm sở hữu của nhà đầu tư trong nước, thay đổi trong sở hữu của nhà đầu tư trong nước, quy mô công ty, giá cổ phiếu, phần trăm số ngày giao dịch không thay đổi giá cổ phiếu và tính kém thanh khoản. Các biến này được kỳ vọng sẽ tác động đến hiệu quả thông tin giá cổ phiếu.
Kết quả hồi quy GMM cho thấy biến FIO tương quan âm và có ý nghĩa thống kê đối với các biến đo lường giá không hiệu quả. Cụ thể, hệ số của FIO lần lượt là -0.089, -0.128, -0.168 và -0.133 tương ứng với AUTOD, AUTOW, VR15 và VR110. Điều này cho thấy khi sở hữu nước ngoài càng cao thì hiệu quả thông tin của giá chứng khoán càng cao. Tương tự, biến DIO và sự thay đổi trong sở hữu của nhà đầu tư trong nước cũng có hệ số tương quan âm với hiệu quả thông tin giá cổ phiếu. Các biến kiểm soát như quy mô công ty (SIZE) cũng có tác động đáng kể đến hiệu quả thông tin. Biến ZEROS (phần trăm số ngày giao dịch không thay đổi giá) có hệ số dương, cho thấy chứng khoán càng kém thanh khoản thì hiệu quả thông tin càng thấp. Các kết quả này củng cố giả thuyết rằng các nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn còn xem xét mối quan hệ nhân quả giữa tác động của nhà đầu tư nước ngoài và hiệu quả thông tin giá cổ phiếu thông qua kiểm định nhân quả Granger. Kết quả cho thấy sự thay đổi tuyệt đối trong quyền sở hữu nước ngoài có tác động đến hiệu quả về giá cả nhưng không có tác động ngược lại. Điều này phù hợp với quan điểm cho rằng hoạt động giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài cải thiện hiệu quả về giá trên thị trường. Luận văn cũng chỉ ra một số hạn chế, bao gồm mẫu nghiên cứu còn nhỏ và khoảng thời gian nghiên cứu ngắn. Tác giả đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo như mở rộng mẫu quan sát, xây dựng các phương pháp đo lường hiệu quả thông tin giá cổ phiếu khác, thực hiện nghiên cứu theo từng ngành và xem xét tác động của nhà đầu tư nước ngoài đến quản trị doanh nghiệp.
https://luanvanaz.com/khai-niem-va-vai-tro-cua-quan-tri-cong-ty.html
https://luanvanaz.com/nhan-to-anh-huong-toi-co-cau-nguon-von-cua-doanh-nghiep.html
https://luanvanaz.com/khai-niem-hieu-qua-hoat-dong-cua-nhtm.html