Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

100.000 VNĐ

Download Luận án kế toán: Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Mã: LA09.084 Danh mục: , Từ khóa: , , Chuyên Ngành: Kế ToánLoại tài liệu: Luận án tiến sĩNơi xuất bản: Đại học Đà NẵngNăm: 2021Tên tác giả: Nguyễn Thanh Tú
Số trang: 244

Download Luận án kế toán: Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Đóng góp về mặt học thuật

Xét về khía cạnh học thuật, kết quả của công trình nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết cũng nhƣ kiểm nghiệm nghiên cứu về chủ đề chất lƣợng lợi nhuận qua các điểm sau:

Thứ nhất, thông qua đánh giá chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên sở giao dịch chứng khoán, nghiên cứu bổ sung thêm kiến thức thông qua việc cung cấp bằng chứng về hành vi báo cáo lợi nhuận cơ hội của các công ty này ở một thị trƣờng mới nổi.

Thứ hai, nghiên cứu trên kích thƣớc mẫu lớn, trong nhiều năm cung cấp bằng chứng thuyết phục hơn về chủ đề này ở Việt Nam. Mặt khác, việc bổ sung nhân tố ―giới hạn tài chính‖ làm cho kết quả nghiên cứu đƣa ra đƣợc bằng chứng có giá trị mới ảnh hƣởng của nhân tố này đến chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên ở Việt Nam. Điều này mở ra cơ hội cho việc sử dụng nhân tố này trong các nghiên cứu trong tƣơng lai.

Đóng góp về mặt thực tiễn

Xét về khía cạnh thực tiễn, kết quả từ công trình nghiên cứu sẽ đƣa ra một số gợi ý về chính sách và chiến lƣợc đối với các đối tƣợng sử dụng thông tin liên quan đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty thông qua các điểm sau:

Thứ nhất, kết quả đánh giá về chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam sẽ giúp nhà đầu tƣ, chủ sở hữu, và chủ nợ có đánh giá thận trọng hơn trong việc đƣa ra quyết định đầu tƣ, quyết định tài chính. Bên cạnh đó, đánh giá về chất lƣợng lợi nhuận công ty cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý có liên quan xem xét để tăng cƣờng quản lý hoạt động niêm yết lần đầu của các công ty để bảo vệ nhà đầu tƣ.

Thứ hai, kết quả đánh giá các nhân tố tác động đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cung cấp cho nhà đầu tƣ, công ty kiểm toán, chủ nợ, chủ sở hữu, và chính phủ những yếu tố quan trọng đƣợc xem nhƣ là dấu hiệu của chất lƣợng lợi nhuận kém để theo dõi và đánh giá sát sao.

Thứ ba, đối với riêng nhà nghiên cứu thì kết quả của công trình này sẽ là cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn về chất lƣợng lợi nhuận. Các nhà nghiên cứu có thể mở rộng công trình này bằng việc đánh giá nhiều nhân tố tác động hơn, sử dụng các biến đại diện khác cho các nhân tố nghiên cứu trong bài, hoặc áp dụng các kỹ thuật ƣớc lƣợng khác giúp cải thiện kết quả nghiên cứu.

LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………………..i LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………….ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………………..vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ………………………………………………………………………… viii MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………1
1. Sự cần thiết của đề tài …………………………………………………………………………………1

2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………………5

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………5

4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………….6

5. Đóng góp của đề tài…………………………………………………………………………………….6

6. Kết cấu đề tài……………………………………………………………………………………………..7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ

CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN ………………………………………………………………………9

1.1. Quan điểm về chất lƣợng lợi nhuận ……………………………………………………………9

1.1.1. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên khoản dồn tích (quản trị lợi nhuận – earnings management) ……………………………………………………………………………………………….11

1.1.2. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên tính duy trì, tính ổn định, và tính khả đoán của lợi nhuận……………………………………………………………………………………………………..11

1.1.3. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên giá trị thích hợp……………………………………….13

1.1.4. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên tính kịp thời và thận trọng…………………………14

1.1.5. Chất lƣợng lợi nhuận dựa trên giao dịch thực………………………………………….14

1.2. Các lý thuyết nền về chất lƣợng lợi nhuận…………………………………………………16

1.2.1. Lý thuyết chủ nghĩa cơ hội (Opportunism Theory) ………………………………….16
iv

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

1.2.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Information Asymmetry Theory) ………….17

1.2.3. Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) …………………………………………………..19

1.3. Đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận ………………………………………………………………..23

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận……………………………………….30

1.4.1. Giới hạn tài chính (financial constaints) …………………………………………………30

1.4.2. Tính độc lập của HĐQT……………………………………………………………………….33

1.4.3. Chất lƣợng kiểm toán …………………………………………………………………………..36

1.4.4. Khả năng thanh khoản………………………………………………………………………….39

1.4.5. Tăng trƣởng doanh thu …………………………………………………………………………40

1.4.6. Khả năng sinh lời ………………………………………………………………………………..42

1.5. Nghiên cứu có liên quan đến chất lƣợng lợi nhuận ở Việt Nam……………………46

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1………………………………………………………………………………48

CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ……………………………………………………49

2.1. Giả thuyết nghiên cứu …………………………………………………………………………….49

2.1.1. Giới hạn tài chính và chất lƣợng lợi nhuận……………………………………………..50

2.1.2. Tính độc lập của HĐQT và chất lƣợng lợi nhuận…………………………………….53

2.1.3. Chất lƣợng kiểm toán và chất lƣợng lợi nhuận………………………………………..55

2.1.4. Tính thanh khoản và chất lƣợng lợi nhuận ……………………………………………..57

2.1.5. Tăng trƣởng doanh thu và chất lƣợng lợi nhuận………………………………………58

2.1.6. Khả năng sinh lời và chất lƣợng lợi nhuận ……………………………………………..60

2.2. Mô hình nghiên cứu ……………………………………………………………………………….62

2.3. Đo lƣờng biến phụ thuộc…………………………………………………………………………65

2.3.1. Lựa chọn phƣơng pháp đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận…………………………….65

2.3.2. Đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận dựa vào khoản dồn tích……………………………67

2.3.3. Đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận dựa vào giao dịch thực…………………………….69

2.4. Đo lƣờng biến độc lập …………………………………………………………………………….71

2.5. Thu thập dữ liệu …………………………………………………………………………………….74

2.6. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ……………………………………………………………………….74

2.6.1. Vấn đề nội sinh (Endogeneity)………………………………………………………………74

2.6.2. Xử lý nội sinh dựa vào kỹ thuật ƣớc lƣợng tĩnh và động ………………………….76

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2………………………………………………………………………………78

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………………..79

3.1. Phân tích chất lƣợng lợi nhuận…………………………………………………………………79

3.1.1. Đánh giá chất lƣợng lợi nhuận dựa vào khoản dồn tích (MHF) …………………80

3.1.2. Đánh giá chất lƣợng lợi nhuận dựa vào giao dịch thực (MHR)………………….81

3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận……………………………………….83

3.2.1. Thống kê mô tả biến…………………………………………………………………………….83

3.2.1.1. Thống kê biến độc lập ……………………………………………………………………….83

3.2.1.2. Thống kê biến độc lập theo biến phụ thuộc ………………………………………….86

3.2.1.3. Thống kê biến nghiên cứu theo nhóm ngành ………………………………………..90

3.2.2. Phân tích đơn biến……………………………………………………………………………….93

3.2.3. Phân tích đa biến …………………………………………………………………………………99

3.2.3.1. Kiểm định khuyết tật của mô hình nghiên cứu ……………………………………..99

3.2.3.2. Phân tích mô hình hồi quy đa biến…………………………………………………….101

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3…………………………………………………………………………….132

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ………………………………………..133
vi

LA09.084_Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

4.1. Bàn luận kết quả…………………………………………………………………………………..133

4.1.1. Chất lƣợng lợi nhuận của công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam …………………………………………………………………………………………133

4.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần

đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ……………………………………………..134

4.1.2.1. Giới hạn tài chính ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận……………………….134

4.1.2.2. Tính độc lập của HĐQT ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận………………135

4.1.2.3. Chất lƣợng kiểm toán ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận………………….136

4.1.2.4. Khả năng thanh khoản ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận ………………..137

4.1.2.5. Tăng trƣởng doanh thu ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận………………..137

4.1.2.6. Khả năng sinh lời ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận ……………………….138

4.1.3. Kết luận rút ra từ phần bàn luận kết quả ……………………………………………….139

4.2. Khuyến nghị ………………………………………………………………………………………..143

4.2.1. Khuyến nghị đối với nhà đầu tƣ…………………………………………………………..144

4.2.2. Khuyến nghị đối với công ty……………………………………………………………….145

4.2.3. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý …………………………………………………..146

4.3. Hạn chế của luận án ……………………………………………………………………………..147

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4…………………………………………………………………………….149

KẾT LUẬN CHUNG ………………………………………………………………………………..150

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

PHỤ LỤC
vii

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PPE Property – Plant – Equipment
Tài sản cố định (Property: tài sản,

Plant: nhà máy, Equipment: thiết bị)

OLS Ordinary Least Squared
Kỹ thuật ƣớc lƣợng bình phƣơng sai

số nhỏ nhất

POLS Pooled Ordinary Least Squared
Mô hình hồi quy gộp với dữ liệu

bảng trên cơ sở kỹ thuật OLS

FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định

REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên

MM Method of Moment Phƣơng pháp Moment

GMM
Generalized Method of

Moment
Phƣơng pháp Moment đƣợc tổng

quát

 

DGMM

Difference Generalized Method of Moment
Phƣơng pháp Moment đƣợc tổng quát hóa dƣới dạng phƣơng trình sai
phân

SGMM
System Generalized Method of

Moment
Phƣơng pháp Moment đƣợc tổng

quát hóa dƣới dạng hệ phƣơng trình

SUR
Seemingly Unrelated

Regression

Hồi quy dƣờng nhƣ không liên quan
viii

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tổng hợp các lý thuyết nền về chất lƣợng lợi nhuận ………………………….22

Bảng 1.2. Tổng hợp cách đo lƣờng các yếu tố đại diện cho chất lƣợng lợi nhuận…24

Bảng 1.3. Tổng hợp các nhân tố tác động đến chất lƣợng lợi nhuận……………………44

Bảng 2.1. Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………………62

Bảng 2.2. Tổng hợp cách đo lƣờng biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu …….70

Bảng 2.3. Tổng hợp các biến độc lập sử dụng trong mô hình nghiên cứu ……………73

Bảng 3.1. Thống kê chất lƣợng lợi nhuận đo lƣờng dựa vào khoản dồn tích………..80

Bảng 3.2. Thống kê chất lƣợng lợi nhuận đo lƣờng dựa vào giao dịch thực…………82

Bảng 3.3. Thống kê mô tả biến giải thích trong mô hình …………………………………..84

Bảng 3.4. Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc khoản dồn tích ………..87

Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc giao dịch thực…………89

Bảng 3.6. Thống kê mô kê mô tả biến độc lập theo nhóm ngành………………………..92

Bảng 3.7. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ………………………95

Bảng 3.8. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi tại thời kỳ t………………………99

Bảng 3.9. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi tại thời kỳ t – 1……………….100

Bảng 3.10. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan cho mô hình sau khi xử lý………101

Bảng 3.11. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình với kỹ thuật bình phƣơng nhỏ nhất gộp ..103

Bảng 3.12. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình với kỹ thuật tác động cố định ………………110

Bảng 3.13. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình với kỹ thuật tác động ngẫu nhiên …………116

Bảng 3.14. So sánh kết quả của các kỹ thuật ƣớc lƣợng tĩnh ……………………………122

Bảng 3.15. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình với kỹ thuật SGMM …………………………..124

Bảng 4.1. Bảng tóm tắt giả thuyết và kết quả nghiên cứu ………………………………..143

 

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Chất lƣợng lợi nhuận là nhân tố quan trọng giúp đánh giá sức khỏe tài chính công ty (Bellovary & cộng sự, 2005). Tuy vậy, nhân tố này đôi khi không đƣợc các đối tƣợng sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) chú ý. Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lƣợng lợi nhuận, và các định nghĩa này tập trung nhấn mạnh vào ba khía cạnh: (i) khoản chênh lệch giữa lợi nhuận báo cáo (lợi nhuận kế toán) và lợi nhuận thực tế của công ty (đôi khi còn gọi là lợi nhuận kinh tế) (Pratt, 2010); (ii) mức độ rủi ro thông tin mà công ty cung cấp cho ngƣời sử dụng (Ecker & cộng sự, 2006); (iii) tính giá trị của thông tin tài chính cho việc ra quyết định của ngƣời sử dụng (Dechow & cộng sự, 2010).

Với quyền tự quyết đối với báo cáo lợi nhuận, nhà quản trị có thể chủ động che giấu hiệu quả hoạt động thực sự của công ty. Các nghiên cứu trƣớc đây tìm kiếm bằng chứng về chất lƣợng lợi nhuận (quản trị lợi nhuận) khi công ty phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (initial pulic offering – IPO) (Sletten & cộng sự,
2018; Premti & Smith, 2020). Aharony, Lin và Loeb (1993); Friedlan (1994) cho rằng công ty thƣờng thực hiện quản trị lợi nhuận nhằm tăng giá cổ phiếu và giúp cổ phiếu dễ dàng mua bán hơn trên thị trƣờng. Để gia tăng lợi nhuận, công ty thƣờng
―tác động‖ đến khoản dồn tích bất thƣờng (discretionary accruals). Do vấn đề bất cân xứng thông tin nên nhà đầu tƣ thƣờng tiếp cận với nguồn thông tin hạn chế từ công ty; từ đó, họ gặp khó khăn trong việc đánh giá tính hợp lý lợi nhuận cũng nhƣ là dự báo sát hiệu quả hoạt động của công ty trong tƣơng lai.

Xét về mặt lý thuyết, chất lƣợng lợi nhuận có thể đƣợc giải thích thông qua lý thuyết chủ nghĩa cơ hội (Opportunism Theory), lý thuyết bất cân xứng thông tin (Information Asymmetry Theory) và lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) (Rangan, 1998; Aboody, Hughes & Liu, 2005; Baskin & Miranti, 1997; Shivakumar, 2000). Lý thuyết chủ nghĩa cơ hội cho rằng công ty thƣờng điều chỉnh lợi nhuận khi công ty cảm thấy mình nắm bắt đƣợc cơ hội. Trong trƣờng hợp của
2

 

 

nghiên cứu thì niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên là một cơ hội công ty cần phải nắm bắt để gia tăng vị thế công ty và thu hút nhà đầu tƣ trên thị trƣờng. Lý thuyết bất cân xứng thông tin cho rằng quản trị lợi nhuận có thể đƣợc thực hiện khi nhà đầu tƣ không nắm rõ thông tin về tình hình hoạt động của công ty. Đối với trƣờng hợp niêm yết lần đầu tiên cũng vậy, nhà đầu tƣ hoàn toàn không biết về công ty. Vì vậy, điều mà nhà đầu tƣ có thể đánh giá chính là lợi nhuận. Hiểu đƣợc điều này, công ty sẽ can thiệp vào lợi nhuận để gia tăng uy tín của mình đối với nhà đầu tƣ (Rajgopal
& Venkatachalam, 2011; Habib & Azim, 2008; Bushman & Smith, 2003). Lý thuyết tín hiệu đề cập đến việc công bố thông tin công ty ra thị trƣờng. Tín hiệu là vô cùng cần thiết đối với công ty niêm yết lần đầu vì có thể giúp họ thu hút đƣợc sự chú ý của nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, tín hiệu lợi nhuận xuất phát từ hành vi điều chỉnh sẽ không phản ánh đúng tình hình hoạt động và khiến cho chất lƣợng lợi nhuận công ty kém đi (Gunny, 2010; Louis & Robinson, 2005; Subramanyam, 1996).

Xét về mặt kiểm nghiệm, một số lớn các nghiên cứu trên thế giới về chất lƣợng lợi nhuận đánh giá chất lƣợng lợi nhuận (thông qua quản trị lợi nhuận) của các công ty IPO vì các công ty IPO có động cơ lớn trong việc báo cáo lợi nhuận tăng nhằm ảnh hƣởng tích cực đến giá cổ phiếu. Cũng lƣu ý rằng, ở các nƣớc, thƣờng IPO cũng đồng thời niêm yết (lần đầu) cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán (Boulton, Smart & Zutter, 2011). Công ty thƣờng có khuynh hƣớng quản trị lợi nhuận trƣớc IPO để có thể can thiệp vào quyết định của nhà đầu tƣ vào thời điểm IPO (Ronen & Yaari, 2008). Động cơ can thiệp lợi nhuận là nhằm thu hút nhà đầu tƣ với mức chi phí thấp hơn (Richardson, 2003). Tuy nhiên, hành vi can thiệp này lại làm suy giảm chất lƣợng lợi nhuận (Miloud, 2014; Karami & cộng sự, 2014; Goodman & Hall, 2007).

Đối với đa phần các quốc gia trên thế giới thì IPO và niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên diễn ra cùng thời điểm. Tuy nhiên, đối với trƣờng hợp Việt Nam thì niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên thƣờng tiến hành sau IPO. Ngoài ra, các yêu cầu đối với IPO và niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên trên sở giao dịch chứng khoán cũng khác nhau. Thƣờng tiêu chuẩn và yêu cầu đối với việc niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên sẽ
3

 

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

khó hơn1. Nhƣ vậy, có thể suy ra rằng hành vi báo cáo lợi nhuận có lợi thậm chí còn thể hiện rõ hơn nơi các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán (TTCK). Để đạt đƣợc điều kiện niêm yết, công ty cần phải đáp ứng yêu cầu phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Điều này đòi hỏi công ty phải duy trì mức lợi nhuận hợp lý. Vì vậy, công ty có thể báo cáo lợi nhuận cao hơn tại bƣớc này. Sau đó, để có thể niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên trên thị trƣờng thì họ còn phải đáp ứng các điều kiện khó khăn hơn. Trong tình cảnh này, công ty lại phải tiếp tục thực hiện hành động làm thay đổi lợi nhuận báo cáo. Lợi nhuận cao trƣớc khi niêm yết lần đầu là kết quả hành vi của ngƣời quản lý công ty. Đó là lý do tại sao lợi nhuận này trên thực tế không phản ánh chính xác tình hình hoạt động của công ty trong tƣơng lai. Hành động này dẫn đến hệ quả là sau thời điểm niêm yết lần đầu thì lợi nhuận công ty không tiếp tục duy trì và giảm dần theo thời gian khi các khoản dồn tích trƣớc đó đƣợc điều chỉnh lại cho hợp lý.

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam mới hình thành và phát triển trong khoảng thời gian chƣa đủ dài nên các nghiên cứu về các công ty IPO còn khá hạn chế (Trần Thị Hải Lý & Dƣơng Kha, 2019; Huang & cộng sự, 2016). Chủ yếu là các nghiên cứu đánh giá quản trị lợi nhuận (Mai Thị Hoàng Khánh & Nguyễn Vĩnh Khƣơng, 2018; Đặng Ngọc Hùng & cộng sự, 2017; Le & cộng sự, 2020; Đặng Ngọc Hùng & cộng sự, 2018; Nguyễn Vĩnh Khƣơng & cộng sự, 2019; Mai Thị Hoàng Khánh & Phung Anh Thu, 2019). Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào đánh giá chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên TTCK Việt Nam.
Tại thị trƣờng Việt Nam thì các nghiên cứu về chất lƣợng lợi nhuận còn khá hạn chế, chủ yếu nhấn mạnh đến một khía cạnh của chất lƣợng lợi nhuận có thể đo lƣờng đó là quản trị lợi nhuận. Đa phần các nghiên cứu tập trung vào việc phân tích

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1 IPO yêu cầu công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, lợi nhuận sau thuế của năm liền trƣớc dƣơng, và không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký phát hành. Với những điều kiện khắc khe hơn, niêm yết cổ phiếu lần đầu yêu cầu công ty phải có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm gần nhất có lãi, có ít nhất 50% cổ đông bên ngoài nằm giữ 20% vốn cổ phần (công ty vốn dƣới 100 tỷ đồng) hoặc 15% (công ty có vốn trên 100 tỷ đồng), cổ đông là thành viên HĐQT, BGĐ, và Ban kiểm soát phải nắm giữ ít nhất
50% cổ phiếu sở hữu trong vòng 3 năm kể từ ngày niêm yết lần đầu.
4

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

 

các hình thức quản trị lợi nhuận (Đƣờng Nguyễn Hƣng, 2013; Phạm Thị Bích Vân,

2014), xác định mô hình đo lƣờng quản trị lợi nhuận (Phạm Thị Bích Vân, 2012; Nguyễn Trọng Nguyên, 2015; Phạm Thị Bích Vân, 2015; Dƣơng Nguyễn Thanh Tâm, 2014), nhân tố chi phối quản trị lợi nhuận (Đặng Ngọc Hùng, 2015; Nguyễn Thị Phƣơng Hồng, 2016), và ảnh hƣởng của quản trị lợi nhuận đến thị trƣờng chứng khoán (Nguyễn Công Phƣơng & cộng sự, 2016). Chỉ có một nghiên cứu đánh giá quản trị lợi nhuận của các công ty phát hành thêm cổ phiếu của Nguyễn Công Phƣơng (2017). Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng 75% công ty có dấu hiệu điều chỉnh lợi nhuận cao hơn so với lợi nhuận thực tế của công ty vào thời điểm một quý trƣớc khi phát hành thêm cổ phần mới ra thị trƣờng. Nhƣ vậy, vấn đề chất lƣợng lợi nhuận của công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán vẫn chƣa đƣợc đánh giá, trong khi các công ty này có động cơ lớn cho hành vi báo cáo lợi nhuận tăng.

Một khi công ty niêm yết lần đầu có hành vi báo cáo lợi nhuận cơ hội, nhân tố nào sẽ tác động đến mức độ báo cáo lợi nhuận cơ hội này là một câu hỏi cần giải đáp. Các nghiên cứu trƣớc đây ở nƣớc ngoài chỉ ra một số nhân tố có thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận bao gồm tính độc lập của hội đồng quản trị (HĐQT), chất lƣợng kiểm toán, đòn bẩy tài chính, quy mô, dòng tiền, và chính sách cổ tức, khả năng sinh lời, thanh khoản, và doanh thu (Kosi & Valentincic, 2013; Hamidzadeh & Zeinali, 2015; Bhattacharya & cộng sự, 2012; Sepasi & cộng sự, 2016). Gần đây, một số công trình nghiên cứu cho rằng các yếu tố bao gồm đòn bẩy tài chính, tỷ lệ chi trả cổ tức, quy mô, và dòng tiền (đƣợc gọi là yếu tố giới hạn tài chính – financial constraints) (Linn & Weagley, 2019; Jang & cộng sự, 2019; Kaushik & cộng sự,
2019; Driver & Muñoz-Bugarin, 2019; Fernando & cộng sự, 2012). Đối với trƣờng hợp Việt Nam thì các yếu tố này chƣa đƣợc kết hợp để hình thành nên một chỉ số duy nhất đánh giá khả năng tiếp cận nguồn quỹ của công ty. Đối với các công ty niêm yết lần đầu trên thị trƣờng thì họ thƣờng gánh chịu vấn đề giới hạn tài chính do công ty ít đƣợc biết đến bởi các bên tham gia trên thị trƣờng và cũng không nhận đƣợc sự tín nhiệm cao từ họ. Vì vậy, công ty gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn đầu tƣ và vốn vay. Điều này thúc đẩy động cơ quản trị lợi nhuận của công ty.

LA09.084_Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Dựa trên bằng chứng lý thuyết, kiểm nghiệm, cũng nhƣ tình hình thực tế về lợi nhuận báo cáo của các công ty niêm yết cổ phiếu lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán, chủ đề của luận án là: “CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT LẦN ĐẦU TIÊN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

[1] Đánh giá đƣợc chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
[2] Đánh giá đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, tập trung xem xét chất lƣợng lợi nhuận suy giảm ở thời điểm niêm yết do quản trị lợi nhuận và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty.

 Phạm vi nghiên cứu

– Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu là các công ty phi tài chính niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
– Về mặt thời gian: Số liệu công ty phi tài chính niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán đƣợc thu thập trong giai đoạn từ 2009 đến 2019.
– Về mặt đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận: Do nghiên cứu trong thời gian dài cùng với kích thƣớc mẫu lớn, việc thu thập tất cả các loại dữ liệu liên quan rất khó thực hiện. Do đó nghiên cứu không sử dụng nhiều cách đo khác nhau để đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận, mà chỉ sử dụng hai đại diện có tính phổ thông nhất, đó là quản trị lợi nhuận thông qua biến dồn tích (discretionary accruals) và thông qua giao dịch thực.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu

 Cách tiếp cận

Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận thực chứng (positive approach) để đánh giá thực trạng chất lƣợng lợi nhuận và các nhân tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty niêm yết lần đầu tiên tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

 Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng (quantitative analysis) đƣợc sử dụng. Phƣơng pháp này gồm các bƣớc: đặt giả thuyết nghiên cứu, đo lƣờng biến độc lập và biến phụ thuộc, tiến hành thu thập và xử lý số liệu, kiểm định giả thuyết.

5. Đóng góp của đề tài

 Đóng góp về mặt học thuật

Xét về khía cạnh học thuật, kết quả của công trình nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết cũng nhƣ kiểm nghiệm nghiên cứu về chủ đề chất lƣợng lợi nhuận qua các điểm sau:

Thứ nhất, thông qua đánh giá chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên sở giao dịch chứng khoán, nghiên cứu bổ sung thêm kiến thức thông qua việc cung cấp bằng chứng về hành vi báo cáo lợi nhuận cơ hội của các công ty này ở một thị trƣờng mới nổi.

Thứ hai, nghiên cứu trên kích thƣớc mẫu lớn, trong nhiều năm cung cấp bằng chứng thuyết phục hơn về chủ đề này ở Việt Nam. Mặt khác, việc bổ sung nhân tố
―giới hạn tài chính‖ làm cho kết quả nghiên cứu đƣa ra đƣợc bằng chứng có giá trị mới ảnh hƣởng của nhân tố này đến chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên ở Việt Nam. Điều này mở ra cơ hội cho việc sử dụng nhân tố này trong các nghiên cứu trong tƣơng lai.
7

 

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

 Đóng góp về mặt thực tiễn

Xét về khía cạnh thực tiễn, kết quả từ công trình nghiên cứu sẽ đƣa ra một số gợi ý về chính sách và chiến lƣợc đối với các đối tƣợng sử dụng thông tin liên quan đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty thông qua các điểm sau:

Thứ nhất, kết quả đánh giá về chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam sẽ giúp nhà đầu tƣ, chủ sở hữu, và chủ nợ có đánh giá thận trọng hơn trong việc đƣa ra quyết định đầu tƣ, quyết định tài chính. Bên cạnh đó, đánh giá về chất lƣợng lợi nhuận công ty cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý có liên quan xem xét để tăng cƣờng quản lý hoạt động niêm yết lần đầu của các công ty để bảo vệ nhà đầu tƣ.

Thứ hai, kết quả đánh giá các nhân tố tác động đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cung cấp cho nhà đầu tƣ, công ty kiểm toán, chủ nợ, chủ sở hữu, và chính phủ những yếu tố quan trọng đƣợc xem nhƣ là dấu hiệu của chất lƣợng lợi nhuận kém để theo dõi và đánh giá sát sao.

Thứ ba, đối với riêng nhà nghiên cứu thì kết quả của công trình này sẽ là cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn về chất lƣợng lợi nhuận. Các nhà nghiên cứu có thể mở rộng công trình này bằng việc đánh giá nhiều nhân tố tác động hơn, sử dụng các biến đại diện khác cho các nhân tố nghiên cứu trong bài, hoặc áp dụng các kỹ thuật ƣớc lƣợng khác giúp cải thiện kết quả nghiên cứu.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án đƣợc tổ chức thành 4 chƣơng. Chƣơng 1 – Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về chất lƣợng lợi nhuận
– tổng hợp và phân tích các lý thuyết về các nghiên cứu kiểm nghiệm trong và ngoài nƣớc có liên quan đến chất lƣợng lợi nhuận. Chƣơng này trình bày các lý thuyết quản trị công ty và lý thuyết hành vi, các quan điểm khác nhau về chất lƣợng
8

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

 

lợi nhuận, cách thức đánh giá chất lƣợng lợi nhuận, và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận.

Chƣơng 2 – Thiết kế nghiên cứu – trình bày phƣơng pháp để đạt đƣợc mục tiêu của luận án. Chƣơng này tập trung vào các giả thuyết nghiên cứu nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa chất lƣợng lợi nhuận và các yếu tố tác động (giới hạn tài chính, tính độc lập của HĐQT, chất lƣợng kiểm toán, khả năng thanh khoản, tăng trƣởng doanh thu, và khả năng sinh lời), mô hình nghiên cứu, cách thức đo lƣờng biến độc lập và phụ thuộc, cách thức thu thập dữ liệu, và kỹ thuật phân tích dữ liệu. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc xem nhƣ là cách thức giúp luận án đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Chƣơng 3 – Kết quả nghiên cứu – trình bày kết quả từ mô hình hồi quy về tác động của các yếu tố khác nhau đến chất lƣợng lợi nhuận của công ty. Kết quả đề cập đến thống kê mô tả cho biến độc lập và biến phụ thuộc, phân tích đơn biến (phân tích hệ số tƣơng quan), và phân tích đa biến (kỹ thuật ƣớc lƣợng hồi quy – POLS, FEM, REM, và SGMM). Chƣơng này cung cấp bằng chứng về các yếu tố tác động đến chất lƣợng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

Chƣơng 4 – Bàn luận và khuyến nghị – bàn luận kết quả nghiên cứu đối với bối cảnh của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đƣa ra các khuyến nghị đối với các bên có liên quan bao gồm công ty niêm yết, nhà đầu tƣ, và chính phủ.
9

 

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN

Chất lƣợng lợi nhuận (earnings quality) là vấn đề cốt lõi trong kinh doanh nói chung và kế toán, tài chính nói riêng. Mục đích quan trọng nhất của báo cáo tài chính là phản ánh đƣợc bản chất của công ty và giúp ngƣời sử dụng BCTC đƣa ra quyết định hiệu quả nhất. Nếu số liệu trên BCTC có chất lƣợng thấp thì ngƣời sử dụng không thể đƣa ra quyết định đúng đắn và vì lẽ đó không thể hoàn thành đƣợc mục đích quan trọng nhất này. Nhƣ vậy, việc đánh giá chất lƣợng lợi nhuận của công ty là vấn đề cực kỳ quan trọng và là một chủ đề tối cần thiết trong các nghiên cứu về kế toán tài chính. Chƣơng một, sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu kiểm nghiệm liên quan đến chất lƣợng lợi nhuận theo trình tự nhƣ sau: (1) tìm hiểu các quan điểm về chất lƣợng lợi nhuận trong các công trình nghiên cứu trƣớc đây; (2) trình bày các lý thuyết nền tảng giải thích cho chất lƣợng lợi nhuận; (3) tổng hợp cách thức đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận; (4) trình bày các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng lợi nhuận; (5) trình bày các công trình nghiên cứu có liên quan đến về chất lƣợng lợi nhuận ở Việt Nam.

1.1. Quan điểm về chất lƣợng lợi nhuận

Theo các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây, chất lƣợng lợi nhuận có thể đƣợc hiểu là mức độ mà lợi nhuận báo cáo (reported earnings) phản ánh đúng bản chất hoạt động của công ty hay cũng có thể đƣợc hiểu là sự khác biệt giữa lợi nhuận báo cáo và lợi nhuận thực của công ty (Mohammady, 2010). Schipper và Vincent (2003) đánh giá chất lƣợng lợi nhuận dựa trên mức độ phù hợp giữa thu nhập thực của công ty và thu nhập kinh tế (economic income). Penman (2003) cho rằng lợi nhuận kế toán có chất lƣợng tốt khi thông tin mà nó đem lại có thể giúp dự báo lợi nhuận trong tƣơng lai của công ty. Qua các nghiên cứu này, luận án thấy hai khía cạnh đánh giá chất lƣợng lợi nhuận là (1) lợi nhuận có phản ánh trung thực hoạt động của công ty không và (2) lợi nhuận có hữu ích trong việc hỗ trợ ngƣời dùng đƣa ra quyết định kinh tế không. Francis và cộng sự (2004), Roychowdhury (2006), và Dechow, Ge, và Schrand (2010) phân các tiêu chí đánh giá chất lƣợng lợi nhuận
10

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

 

thành ba nhóm là (1) tiêu chí dựa trên số liệu kế toán (accounting-based measures), (2) tiêu chí gắn với thị trƣờng (market-based attributes), và (3) tiêu chí dựa trên giao dịch thực (real activities).

Các tiêu chí dựa trên số liệu kế toán bao gồm (1) chất lƣợng khoản dồn tích (accrual quality), tính duy trì (earnings persistence), tính khả đoán (earnings predictability), và tính ổn định (eanings smoothness). Tất cả các tiêu chí này đựa trên giả định là lợi nhuận kế toán cho thấy khả năng phân bổ luồng tiền qua các kỳ báo cáo kế toán một cách hiệu quả thông qua kế toán dồn tích. Chính vì vậy, luồng tiền và các thông tin kế toán sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau khi lợi nhuận báo cáo phản ánh trung thực kết quả hoạt động thực sự của công ty.

Các tiêu chí gắn với thị trƣờng đƣợc xác định dựa trên quan điểm rằng lợi nhuận phản ánh thu nhập kinh tế đƣợc đánh giá thông qua tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu. Nhóm này bao gồm hai tiêu chí (1) giá trị thích hợp (value relevance) và (2) tính kịp thời và thận trọng (timeliness and conservatism). Giá trị thích hợp đƣa ra mức độ mà lợi nhuận báo cáo có thể giải thích cho sự biến động trong giá cổ phiếu và tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tƣ thu đƣợc từ cổ phiếu của công ty. Tính kịp thời và thận trọng đánh giá xem các khoản lỗ có đƣợc ghi nhận kịp thời và đúng kỳ phát sinh hay không.

Các tiêu chí dựa trên giao dịch thực bao gồm (1) điều chỉnh doanh số (sales manipulation), (2) chi tiêu tự quyết (discretionary expenditure), và (3) sản xuất quá mức (overproduction). Thứ nhất, điều chỉnh doanh số đƣợc định nghĩa là nỗ lực của nhà quản trị để gia tăng doanh số tạm thời trong kỳ kế toán bằng cách đƣa ra mức chiết khấu về giá và điều khoản tín dụng ít khe khắt hơn. Thứ hai, công ty sẽ nỗ lực giảm chi tiêu tự quyết đối với chi phí bảo trì hay chi đầu tƣ phát triển nhằm gia tăng lợi nhuận trong kỳ kế toán. Cuối cùng, công ty sản xuất nhiều hàng hóa hơn mức cần thiết để đáp ứng mức cầu kỳ vọng từ đó giảm chi phí cố định trên mỗi đơn vị sản xuất.

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

1.1.1. Chất lượng lợi nhuận dựa trên khoản dồn tích (quản trị lợi nhuận –
earnings management)

Quan điểm của tiêu chí này là khoản dồn tích sẽ làm giảm chất lƣợng lợi nhuận của công ty. Chất lƣợng lợi nhuận sẽ đƣợc đánh giá thông qua phân tích giá trị các khoản hạch toán dồn tích và phần bị điều chỉnh (manipulation). Cụ thể, phần hạch toán dồn tích bị điều chỉnh có thể đƣợc xác định thông qua:

– Sự tăng hay giảm trong tổng các khoản dồn tích: trong trƣờng hợp các khoản hạch toán dồn tích không bị can thiệp bởi nhà quản trị thì các khoản dồn tích sẽ ổn định qua thời gian. Chính vì vậy, sự biến động tăng giảm của các khoản dồn tích này hàm ý rằng đây là kết quả của việc điều chỉnh số liệu kế toán.
– Khoản dồn tích bất thƣờng (abnormal accruals): đối với phƣơng pháp này, tổng dồn tích sẽ đƣợc đƣa vào mô hình hồi quy chung với các biến số kế toán khác nhƣ doanh thu (revenues), khoản phải thu (account receivables), hay tài sản cố định (fixed assets). Phần dƣ dự báo từ phƣơng trình hồi quy đƣợc sử dụng để đánh giá khoản dồn tích bất thƣờng hay không giải thích đƣợc của công ty.
– Mối quan hệ giữa tổng dồn tích và luồng tiền: Dechow và Dichev (2002) phân tích và chỉ ra rằng các khoản dồn tích ngắn hạn (short-term accruals) đƣợc xác định thông qua vốn lƣu động (working capital) có mối quan hệ chặt chẽ với luồng tiền liền trƣớc, trong, và liền sau kỳ báo cáo.

1.1.2. Chất lượng lợi nhuận dựa trên tính duy trì, tính ổn định, và tính khả đoán của lợi nhuận

Tính duy trì của lợi nhuận (earnings persistence) đƣợc xác định dựa trên sự tự tƣơng quan (autocorrelation) trong chuỗi giá trị lợi nhuận. Nó thể hiện mức độ lợi nhuận hiện tại sẽ trở thành một phần cố định trong chuỗi giá trị lợi nhuận trong tƣơng lai. Schipper và Vincent (2003) cho rằng tính duy trì của lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với mức độ phản ứng của nhà đầu tƣ đối với thông tin liên quan đến lợi nhuận báo cáo. Nói cách khác, tính duy trì là đặc điểm thể hiện tính hữu
12

 

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

dụng (usefulness) của lợi nhuận báo cáo trong việc ra quyết định đầu tƣ. Dechow và cộng sự (2010) nhấn mạnh rằng tính duy trì của lợi nhuận đƣợc xác định bằng hệ số hồi quy giữa lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận tƣơng lai. Thông tin với lợi nhuận kế toán có khả năng duy trì cao rất hữu ích trong việc dự báo và đánh giá kết quả hoạt động tƣơng lai của công ty. Điều này lý giải cho nguyên nhân đa phần các nghiên cứu về tài chính công ty và thị trƣờng chứng khoán đều đề cập đến tính duy trì của lợi nhuận. Ngoài ra, Dechow và cộng sự (2010) cũng cho rằng tính duy trì của lợi nhuận có mối quan hệ cùng chiều với các tiêu chí khác chẳng hạn nhƣ khoản dồn tích bất thƣờng. Công ty với tổng các khoản dồn tích cao thì giá trị dồn tích bất thƣờng nhiều khả năng cũng sẽ cao, lợi nhuận có tính duy trì thấp, tần suất báo cáo lại số liệu cao, hệ thống kiểm soát nội bộ kém, và phản ứng của nhà đầu tƣ đối với thông tin về lợi nhuận cũng yếu hơn. Tính duy trì của lợi nhuận bị chi phối bởi đặc điểm công ty và hệ thống kế toán.

Tính ổn định của lợi nhuận (earnings smoothness) là một thuộc tính quan trọng phụ thuộc vào lựa chọn của hội đồng quản trị. Có nghĩa là, nhà quản trị sẽ chuyển lợi nhuận từ các năm kinh doanh tốt sang các năm kinh doanh khó khăn để lợi nhuận kế toán không có quá nhiều sự biến động giữa các năm (Copeland, 1968). Hành vi nhƣ vậy có thể đƣợc giải thích theo hai khía cạnh nhƣ sau (1) việc can thiệp làm ổn định lợi nhuận đƣợc coi là cố tình che giấu thông tin (Levitt & March,
1988). Bằng cách này, nội bộ công ty sẽ che giấu các hành vi của mình để trục lợi và hạn chế sự can thiệp từ bên ngoài. Ví dụ, nhà quản trị sẽ giữ lợi nhuận ổn định nhằm đạt đƣợc tiêu chí khen thƣởng và đảm bảo vị trí quản lý của mình (Healy & Wahlen, 1999; Arya, Glover & Sunder, 2003; Fudenberg & Tirole, 1995). Phạm Thị Bích Vân (2012) cũng cho rằng các công ty nỗ lực giảm thiểu sự biến động trong chỉ tiêu lợi nhuận giữa các kỳ kế toán nhằm giữ giá cổ phiếu đƣợc ổn định hoặc làm tăng giá trị thị trƣờng của cổ phiếu. Bởi vì lợi nhuận giữa các kỳ kế toán biến động lớn đồng nghĩa với rủi ro cao khi đầu tƣ vào công ty đó, vì thế, giá cổ phiếu sẽ rớt giá so với giá cổ phiếu của các công ty có lợi nhuận ổn định qua các kỳ kế toán. Hệ quả là, nhà quản trị của các công ty niêm yết có khuynh hƣớng điều
13

 

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

chỉnh lợi nhuận (theo hƣớng san bằng) nhằm đạt đƣợc sự ổn định về lợi nhuận giữa các kỳ kế toán để đảm bảo lợi nhuận bền vững trong dài hạn; (2) việc can thiệp làm ổn định lợi nhuận sẽ cung cấp thông tin giúp nhận diện những thành phần ít thay đổi trong lợi nhuận và truyền đạt thông tin riêng của nhà quản trị ra thị trƣờng. Tucker và Zarowin (2006) cho rằng sự thay đổi trong giá cổ phiếu của các công ty với lợi nhuận có tính ổn định cao sẽ mang lại thông tin về lợi nhuận tƣơng lai tốt hơn là các công ty có tính ổn định của lợi nhuận thấp. Điều này hàm ý rằng tính ổn định của lợi nhuận có thể truyền đạt thông tin của hội đồng quản trị đến nhà đầu tƣ trên thị trƣờng.

Tính khả đoán của lợi nhuận (earnings predictability) là khả năng dự báo lợi nhuận tƣơng lai của công ty dựa trên lợi nhuận hiện tại (Lipe, 1990). Nó cũng có thể đƣợc hiểu là mức độ hữu ích của thông tin kế toán trong việc đƣa ra các dự báo khác nhau. Dựa trên định nghĩa này thì tính khả đoán của lợi nhuận có thể đƣợc đánh giá thông qua mối quan hệ với lợi nhuận tƣơng lai, luồng tiền trong tƣơng lai, và các chỉ tiêu khác sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động. Khả năng dự báo đƣợc đánh giá cao bởi những ngƣời tham gia thị trƣờng, đặc biệt là các nhà phân tích tài chính. Họ cho rằng đặc tính này là một thành phần quan trọng trong việc định giá công ty và dự đoán lợi nhuận, giá cổ phiếu để đƣa ra các đề xuất mua bán cổ phiếu. Các nghiên cứu cho thấy những công ty mà có khả năng dự báo lợi nhuận thấp luôn phải chịu chi phí đi vay cao hơn; nguyên nhân là do sự giới hạn trong khả năng dự báo lợi nhuận dẫn đến bất cân xứng thông tin và rủi ro cao hơn. Crabtree và Maher (2005) cung cấp thêm bằng chứng chỉ ra rằng khả năng dự báo lợi nhuận của một công ty tỷ lệ nghịch với lãi trên trái phiếu, và tỷ lệ thuận với thứ hạng của trái phiếu.

1.1.3. Chất lượng lợi nhuận dựa trên giá trị thích hợp

Chất lƣợng lợi nhuận phải đảm bảo giá trị thích hợp hay khả năng giải thích cho sự biến động của giá trị cổ phiếu và lợi tức từ đầu tƣ chứng khoán. Tính thích hợp của lợi nhuận đƣợc đánh giá dựa trên mô hình Edwards Bell Ohlson (EBO) do bởi giá cổ phiếu đại diện cho giá trị thị trƣờng của công ty trong khi số liệu kế toán lại đại diện cho giá trị của công ty dựa trên chuẩn mực và nguyên tắc kế toán. Sự
14

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Viết thuê luận văn

thay đổi trong thông tin kế toán tƣơng ứng với sự thay đổi trong giá trị thị trƣờng hàm ý rằng thông tin lợi nhuận cung cấp thông tin thích hợp và đáng tin cậy (Nichols & Wahlen, 2004). Mô hình EBO giúp phản ánh mối quan hệ giữa số liệu kế toán và phản ứng của thị trƣờng cổ phiếu (Barth, Beaver & Landsman, 2001; Choi, Collins & Johnson, 1997; Nichols & Wahlen, 2004). Bên cạnh đó, Bernard, Merton, và Palepu (1995) cho rằng mô hình EBO đóng góp quan trọng đối với các nghiên cứu trên thị trƣờng vốn và đem lại nền tảng giúp xác định mục tiêu thích hợp của các nghiên cứu liên quan đến giá trị công ty. Beisland (2009) cũng chỉ ra rằng mô hình giá trị thích hợp của thông tin kế toán sử dụng đánh giá chất lƣợng lợi nhuận có thể đƣợc sử dụng bởi các nhà đầu tƣ để ƣớc tính giá trị công ty.

1.1.4. Chất lượng lợi nhuận dựa trên tính kịp thời và thận trọng

Theo Beaver và Ryan (2005), nguyên tắc thận trọng trong kế toán có thể đƣợc phân thành hai trƣờng hợp là (1) thận trọng có điều kiện và (2) thận trọng vô điều kiện. Sự khác biệt chính giữa hai dạng thận trọng là thận trong có điều kiện phụ thuộc vào các thông tin kinh tế trên thị trƣờng, trong khi đó thận trọng vô điều kiện không phụ thuộc vào yếu tố này. Thận trọng có điều kiện đòi hỏi mức độ xác minh cao để giúp nhận ra tin tốt hơn là tin xấu (Basu, 1997). Các tin này đƣợc xem là mang lại tín hiệu tích cực đối với chất lƣợng lợi nhuận và giúp hạn chế vấn đề đầu tƣ quá mức (Mora & Walker, 2015), hạn chế vấn đề quản trị lợi nhuận nhằm gia tăng thu nhập (Lara, Osma, & Penalva, 2012), và nâng cao tính hiệu quả của hợp đồng nợ (Beatty, Petacchi, & Zhang, 2012; Wittenberg-Moerman, 2008; Zhang, 2008). Thận trọng vô điều kiện là việc lựa chọn giá trị thấp hay cao hơn mong đợi trong ƣớc tính tài sản hoặc doanh thu trong điều kiện bất định (Ball & Shivakumar, 2005). Các nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy rằng thận trọng vô điều kiện có thể dẫn đến đầu tƣ kém hiệu quả và gia tăng cơ hội quản trị lợi nhuận (Jackson, Liu, & Cecchini, 2009; Jackson & Liu, 2010).

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

1.1.5. Chất lượng lợi nhuận dựa trên giao dịch thực

Chất lƣợng lợi nhuận có thể đƣợc đánh giá thông qua hoạt động thực của công ty (Healy & Wahlen, 1999). Sự thay đổi trong hoạt động thực đƣợc xem là sự
15

Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

 

thiên lệch về hành vi quản trị, khiến cho các bên có liên quan hiểu sai về khả năng đạt đƣợc các mục tiêu tài chính của công ty. Mặc dù việc giảm giá hàng bán và gia tăng chi tiêu đầu tƣ đƣợc xem là hoạt động bình thƣờng của công ty nhƣng nếu các hoạt động này diễn ra với tần suất khá lớn thì nhiều khả năng là nhà quản trị đang thực hiện quản trị lợi nhuận. Nhà quản trị can thiệp vào hoạt động thực để gia tăng lợi nhuận so với kỳ trƣớc. Hành vi bóp méo hoạt động thực này có thể làm giảm giá trị công ty (Graham & cộng sự, 2005).

Ba hành vi cụ thể mà nhà quản trị hay áp dụng để bóp méo giao dịch thực là gia tăng doanh thu, tăng cƣờng sản xuất, và trì hoãn chi đầu tƣ phát triển (Healy & Wahlen, 1999; Fudenberg & Tirole, 1995; Dechow & Skinner, 2000). Công ty thƣờng giảm giá mạnh sản phẩm với mục tiêu gia tăng doanh số và lợi nhuận trong ngắn hạn; tuy nhiên, trong dài hạn thì khách hàng thƣờng luôn mong đợi khoản chiết khấu giảm giá nhiều hơn trong tƣơng lai và điều này ngụ ý là lợi nhuận biên của doanh nghiệp sẽ ngày càng giảm. Đối với việc tăng cƣờng sản xuất thì sản xuất quá mức sẽ tạo ra mức tồn kho lớn mà chỉ có thể bán đƣợc qua nhiều giai đoạn và điều này tiêu tốn của công ty nhiều chi phí quản lý hàng tồn kho. Cuối cùng, nhà quản trị cũng giảm các khoản chi đầu tƣ phát triển nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận biên. Họ mua lại cổ phiếu để tránh pha loãng, và nguồn tài trợ cho việc mua lại này là từ khoản cắt giảm đầu tƣ phát triển (Bens & cộng sự, 2002). Tƣơng tự, CEO thƣờng giảm chi tiêu nghiên cứu và phát triển vào cuối nhiệm kỳ để gia tăng lợi nhuận trong ngắn hạn và đáp ứng tiêu chuẩn lợi nhuận đề ra (Dechow & Sloan,
1991; Baber & cộng sự, 1991; Bushee, 1998).

Nhà quản trị thƣờng nhắm tới việc bóp méo giao dịch thực hơn là khoản dồn tích vì hai nguyên nhân sau (Bruns & Merchant, 1990; Graham & cộng sự, 2005). Đầu tiên, bóp méo khoản dồn tích sẽ thu hút sự chú ý của nhiều đối tƣợng liên quan hơn giao dịch thực (định giá sản phẩm và gia tăng sản xuất). Thứ hai, việc chỉ bóp méo khoản dồn tích đem lại rủi ro phát hiện cao (thu nhập bóp méo và không bóp méo do bởi khoản dồn tích thiên lệch khá lớn; khoản thu nhập vƣợt ngƣỡng mong đợi). Tuy nhiên, đối với giao dịch thực thì khoản lợi nhuận tăng thêm do bóp méo

LA09.084_Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chuyên Ngành

Loại tài liệu

Nơi xuất bản

Năm

LA09.084_Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết lần đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam