Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Độc Lập Và Kiểm Soát Gia Đình Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Tại Các Công Ty Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh

50.000 VNĐ

Luận văn nghiên cứu ảnh hưởng của Hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập và kiểm soát gia đình đến hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng và định tính, phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính của 79 công ty trong giai đoạn 2013-2016. Kết quả cho thấy HĐQT độc lập và kiểm soát gia đình có tác động ngược chiều đến hành vi QTLN. Tuy nhiên, hiệu quả giám sát của HĐQT độc lập giảm xuống trong các công ty kiểm soát gia đình do sự tập trung quyền sở hữu hoặc sự có mặt của các thành viên gia đình trong HĐQT. Nghiên cứu đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hành vi QTLN.

1. Thông tin Luận văn thạc sĩ

  • Tên Luận văn: Ảnh hưởng của Hội đồng quản trị độc lập và kiểm soát gia đình đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
  • Tác giả: Trần Tâm Anh
  • Số trang: 111
  • Năm: 2017
  • Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
  • Chuyên ngành học: Kế toán
  • Từ khoá: Hội đồng quản trị độc lập, kiểm soát gia đình, quản trị lợi nhuận, Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

2. Nội dung chính

Luận văn này nghiên cứu về ảnh hưởng của Hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập và kiểm soát gia đình (KSGĐ) đến hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Luận văn bắt đầu bằng việc tổng quan các nghiên cứu trước đây về QTLN, cả trong và ngoài nước, nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu. Tác giả nhận thấy rằng, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến QTLN, nhưng ít nghiên cứu tập trung vào tác động của KSGĐ và vai trò của HĐQT độc lập trong các công ty gia đình tại Việt Nam. Từ đó, luận văn đặt ra mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ tác động của hai yếu tố này đến hành vi QTLN, đồng thời đề xuất các giải pháp chính sách để hạn chế tác động tiêu cực của QTLN.

Luận văn xây dựng cơ sở lý thuyết dựa trên các khái niệm về lợi nhuận, hành vi QTLN, HĐQT độc lập và KSGĐ. Tác giả cũng trình bày các động cơ thúc đẩy hành vi QTLN, bao gồm hợp đồng thù lao, san bằng lợi nhuận, tránh vi phạm hợp đồng vay, phát hành cổ phiếu và đáp ứng kỳ vọng của giới phân tích. Để đo lường hành vi QTLN, luận văn sử dụng mô hình Kothari, Leone và Wasley (2005), một mô hình phổ biến được sử dụng để phát hiện hành vi QTLN dựa trên cơ sở dồn tích. Ngoài ra, luận văn còn đề cập đến lý thuyết đại diện và vấn đề đại diện trong các công ty gia đình, nhằm giải thích mối quan hệ giữa các cổ đông, nhà quản lý và HĐQT. Để hiểu rõ hơn về vai trò của các thành phần quản lý trong doanh nghiệp, bạn có thể tham khảo thêm về khái niệm và vai trò của quản trị công ty.

Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp với phân tích định tính. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 79 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2013-2016. Các kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng bao gồm thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả phân tích cho thấy, HĐQT độc lập và KSGĐ có tác động ngược chiều đến hành vi QTLN, tức là các công ty có HĐQT độc lập và KSGĐ cao thì hành vi QTLN thấp hơn. Tuy nhiên, hiệu quả giám sát của HĐQT độc lập bị suy giảm trong các công ty gia đình. Các biến kiểm soát quy mô công ty và quy mô HĐQT không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Chi phí liên quan đến vấn đề đại diện có thể được tìm hiểu thêm qua bài viết về lý thuyết chi phí đại diện.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm hạn chế tác động tiêu cực của hành vi QTLN. Đối với doanh nghiệp, cần xây dựng cơ cấu HĐQT độc lập và KSGĐ hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng ngành nghề và cấu trúc vốn. Các thành viên HĐQT độc lập cần nâng cao phẩm chất cá nhân và ý thức trách nhiệm để bảo vệ lợi ích của cổ đông. Đối với nhà đầu tư, cần quan tâm đến các chỉ số tài chính, chiến lược, tầm nhìn công ty và tình hình quản trị, cũng như tỷ lệ cổ phần nắm giữ của nhà sáng lập hay Chủ tịch HĐQT. Đối với công ty chứng khoán, nên cung cấp danh sách các công ty có HĐQT độc lập, KSGĐ và hành vi QTLN tốt để hỗ trợ nhà đầu tư. Đối với nhà nước, cần thực hiện các chương trình đào tạo và hội thảo để nâng cao năng lực giám sát của HĐQT và vai trò của KSGĐ trong việc hạn chế hành vi QTLN, đồng thời hoàn thiện các quy định pháp luật về quản trị doanh nghiệp.

Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Độc Lập Và Kiểm Soát Gia Đình Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Tại Các Công Ty Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh
Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Độc Lập Và Kiểm Soát Gia Đình Đến Hành Vi Quản Trị Lợi Nhuận Tại Các Công Ty Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp. Hồ Chí Minh