1. Thông tin đề tài
- Tên Đề tài: ƯỚC TÍNH PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phan Kiều Diễm, Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Kiều Diễm, Đinh Thị Cẩm Nhung, Hồ Ngọc Linh và Nguyễn Minh Nghĩa
- Số trang file pdf: 8 trang (72-79)
- Năm: 2022
- Nơi xuất bản: Tạp chí Khoa họ c Trườ ng Đạ i họ c Cầ n Thơ
- Chuyên ngành học: Không đề cập trực tiếp, liên quan đến Tài nguyên đất đai, Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên.
- Từ khoá: Khí nhà kính, nguồn phát thải trực tiếp và gián tiếp, quận Ninh Kiều
2. Nội dung chính
Nghiên cứu này tập trung vào việc ước tính lượng phát thải khí nhà kính (KNK) trên địa bàn quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, bao gồm các khí CO2, CH4 và N2O. Các nguồn phát thải được phân loại thành trực tiếp (từ tiêu thụ xăng dầu và chất đốt) và gián tiếp (từ tiêu thụ điện của hộ gia đình và rác thải). Dữ liệu về tiêu thụ nhiên liệu được thu thập thông qua phỏng vấn hộ gia đình và số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý. Lượng phát thải được tính toán dựa trên số liệu hoạt động và hệ số phát thải tương ứng, đồng thời ước tính phát thải bình quân đầu người. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các hoạt động gây phát thải KNK cao, từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu phát thải phù hợp, hướng tới mục tiêu phát triển thành phố Cần Thơ trung hòa carbon. khái niệm phát triển
Phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu thứ cấp từ niên giám thống kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của quận Ninh Kiều. Cỡ mẫu điều tra được tính toán và phân bố ngẫu nhiên dựa trên hiện trạng sử dụng đất. Phương pháp tính toán phát thải KNK dựa trên công thức tổng quát của ABC EIM, xem xét cả phát thải trực tiếp và gián tiếp. Phát thải trực tiếp bao gồm lượng xăng dầu tiêu thụ trong giao thông và lượng chất đốt (gas, than, củi) sử dụng trong hộ gia đình. Phát thải gián tiếp bao gồm phát thải từ tiêu thụ điện và xử lý rác thải. Các hệ số phát thải được sử dụng theo hệ số phát thải chung của quốc gia và hệ số mặc định từ IPCC. Lượng phát thải KNK được quy đổi về đơn vị CO2 tương đương (CO2tđ) để so sánh và đánh giá.
Kết quả nghiên cứu cho thấy năm 2019, tổng lượng phát thải KNK ở quận Ninh Kiều là khoảng 1.069.422 tấn CO2tđ, tương đương 4,17 tấn CO2tđ/năm/người. Trong đó, tỷ lệ phát thải gián tiếp từ tiêu thụ điện chiếm cao nhất (35,1%), tiếp theo là phát thải trực tiếp từ chất đốt (26,5%). Lượng phát thải từ giao thông cũng đáng kể, đặc biệt là phát thải khí CO2. cấu trúc hệ thống giao thông vận tải đô thị Phân tích phát thải theo loại hình kinh doanh cho thấy có sự khác biệt giữa hộ kinh doanh và không kinh doanh, tuy nhiên tổng lượng phát thải của hộ không kinh doanh cao hơn do số lượng hộ lớn hơn nhiều.
Nghiên cứu đã xác định các nguồn phát thải KNK chính trên địa bàn quận Ninh Kiều và đánh giá tỷ lệ đóng góp của từng nguồn. Kết quả cho thấy cần có các biện pháp giảm thiểu phát thải từ tiêu thụ điện, sử dụng chất đốt và quản lý rác thải. Việc quy hoạch và phát triển đô thị xanh cần tính đến lượng phát thải và hấp thụ KNK, trong đó phân bố không gian cây xanh đô thị là rất quan trọng. Nghiên cứu cũng đề xuất các nghiên cứu tiếp theo nên kết hợp đo trực tiếp và sử dụng hệ số phát thải đặc trưng cho khu vực, đồng thời thu thập số liệu trong cả năm để có kết quả toàn diện hơn.
Bài viết này nằm trong chuyên mục về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.