Download Luận án tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng
Nghiên cứu khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Nghiên cứu khoa học được xem là một trong những nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 chỉ rõ: “Phát triển khoa học công nghệ cùng với giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [28].
Với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành TW khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống” [41]. Hoạt động KH&CN trong các học viện trực thuộc BQP do các viện nghiên cứu, trung tâm trực thuộc, các giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, học viên, sinh viên thực hiện. Những năm gần đây, hoạt động KH&CN trong các học viện trực thuộc BQP phát triển khá sôi nổi, rộng khắp, nội dung nghiên cứu phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp từ cơ sở đến cấp ngành, cấp bộ và cấp quốc gia. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn, mỗi học viện đã phát huy thế mạnh vào từng lĩnh vực nghiên cứu cụ thể.
Nguồn kinh phí tài trợ cho hoạt động KH&CN ở các học viện trực thuộc BQP hiện nay chủ yếu từ nguồn NSNN cấp; phương thức phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN ở các học viện trực thuộc BQP dựa vào đề xuất từ dưới lên, dựa trên các yếu tố đầu vào và theo đơn vị sử dụng kinh phí. Với cách thức phân bổ nguồn lực tài chính này dễ dẫn đến tình trạng các đề tài nghiên cứu bị phân tán, dàn trải, thiếu đề tài nghiên cứu lớn có tầm chiến lược, gây ra sự lãng phí, thiếu tính định hướng, thiếu sản phẩm chủ lực. Kinh phí phân bổ cho hoạt động KHCN ở các học viện trực thuộc BQP chưa được phân bổ theo tầm quan trọng của các dự án, đề án nghiên cứu nên chưa tạo được sự cạnh tranh giữa các nhà khoa học trong việc nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu KH&CN, cũng như lựa chọn các đề tài có tính cấp thiết. Với kinh phí hạn hẹp, các học viện chủ yếu dành kinh phí cho nghiên cứu đề tài cấp cơ sở; nghiên cứu các đề tài cấp ngành, Bộ và cấp quốc gia còn ít. Nghiên cứu khoa học chưa trở thành nhu cầu tự thân của các giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, ít quan tâm đến chất lượng, tính ứng dụng của công trình mình công bố mà chủ yếu để đạt chỉ tiêu về số giờ nghiên cứu trong năm theo quy định của Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT [11]. Bên cạnh đó, hệ thống Quỹ Phát triển KH&CN các cấp trong BQP chưa phát huy hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra tài chính hoạt động KH&CN chưa trọng tâm.
Để nâng cao hiệu quả huy động, phân phối và sử dụng nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KH&CN nhằm thúc đẩy hoạt động KH&CN trong các học viện trực thuộc BQP tạo ra nhiều sản phẩm khoa học có chất lượng cao nhằm nâng cao tiềm lực quân sự, quốc phòng, đáp ứng nhiệm vụ GDĐT; yêu cầu hiện đại hóa quân đội, cần phải có những giải pháp QLTC hoạt động KH&CN thiết thực và đồng bộ. Xuất phát từ những vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Trang
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. i
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ………………………………………………………….. i
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ……………..ii
3. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu của luận án………………………. xiv
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ……………………………………. xv
5. Phương pháp và khung nghiên cứu của luận án …………………………………. xvi
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án ………………………………xviii
7. Những đóng góp mới của đề tài luận án ……………………………………………. xix
8. Kết cấu luận án……………………………………………………………………………….. xx Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI………………………………………………….. 1
1.1. Tài chính hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội ……………………………………………………………………………… 1
1.1.1. Cơ sở giáo dục đại học trong quân đội …………………………………………… 1
1.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong
quân đội ………………………………………………………………………………………………. 2
1.1.3. Tài chính hoạt động khoa học và công nghệ tại các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội………………………………………………………………………………. 10
1.2. Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở
giáo dục đại học trong quân đội…………………………………………………………. 14
1.2.1. Khái niệm và vai trò quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội…………………………………… 14
1.2.2. Nguyên tắc, phương pháp và công cụ quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội ………… 16
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với
các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội ……………………………………………… 20
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội…………………………………… 35
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học trong quân đội…………………………… 37
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các cơ sở giáo dục đại học và bài học cho Bộ Quốc phòng Việt Nam………………………………………………………………………………… 42
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ………………………………………………………………….. 42
1.3.2. Bài học cho Bộ Quốc phòng Việt Nam ………………………………………… 46
Kết luận chương 1 …………………………………………………………………………….. 48
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC HỌC VIỆN TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG…………………………………………………………….. 50
2.1. Hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ
Quốc phòng ………………………………………………………………………………………. 50
2.1.1. Hệ thống các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng …………………………. 50
2.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng ………………………………………………………………………………………………… 53
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng ………………………………….. 65
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp
…………………………………………………………………………………………………………. 65
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước cấp gián tiếp qua quỹ phát triển khoa học và công nghệ……………………………………………… 67
2.3. Thực trạng quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng ……………………………………….. 68
2.3.1. Thực trạng quản lý nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng ……………………………. 68
2.3.2. Thực trạng quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động
khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng………….. 78
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, thanh tra và kiểm toán tài chính hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng………………….. 96
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng………………………….. 99
2.4.1. Kết quả đạt được ……………………………………………………………………….. 99
2.4.2. Hạn chế…………………………………………………………………………………… 103
2.4.3. Nguyên nhân …………………………………………………………………………… 107
Kết luận chương 2 …………………………………………………………………………… 110
Chương 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC HỌC VIỆN TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG…………………………………………………………… 112
3.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ
tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2021 – 2025…………. 112
3.1.1. Phương hướng …………………………………………………………………………. 112
3.1.2. Mục tiêu………………………………………………………………………………….. 112
3.1.3. Nhiệm vụ ………………………………………………………………………………… 113
3.2. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030…………………………………………………… 115
3.2.1. Mục tiêu………………………………………………………………………………….. 115
3.2.2. Quan điểm ………………………………………………………………………………. 116
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng………………………… 117
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn tài chính đầu tư cho hoạt
động khoa học và công nghệ………………………………………………………………. 117
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ …………………………………………………. 122
3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính hoạt
động khoa học và công nghệ………………………………………………………………. 143
3.3.4. Nhóm giải pháp khác ……………………………………………………………….. 147
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ……………………………………………………. 154
3.5. Kiến nghị ………………………………………………………………………………….. 157
3.5.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính……………………………………………………….. 157
3.5.2. Kiến nghị với Bộ Khoa học và công nghệ …………………………………… 157
Kết luận Chương 3 ………………………………………………………………………….. 158
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ………………………………………. 161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 162
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Giải nghĩa
1 QP-AN Quốc phòng – an ninh
2 BQP Bộ Quốc phòng
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 CSDL Cơ sở dữ liệu
5 GDĐH Giáo dục đại học
6 GDĐT Giáo dục đào tạo
7 HVCT Học viện Chính trị
8 HVHC Học viện Hậu cần
9 HVKTQS Học viện Kỹ thuật quân sự
10 HVLQ Học viện Lục quân
11 HVQP Học viện Quốc phòng
12 HVQY Học viện Quân y
13 KH&CN Khoa học và công nghệ
14 KHQS Khoa học quân sự
15 KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn
16 KT-XH Kinh tế – xã hội
17 NCKH Nghiên cứu khoa học
18 NCS Nghiên cứu sinh
19 NSNN Ngân sách nhà nước
20 QLTC Quản lý tài chính
21 QUTW Quân ủy trung ương
22 XHNVQS Xã hội nhân văn quân sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Trang
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện đề tài các cấp của các học viện trực thuộc Bộ
Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 …………………………………………………………. 56
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020…………………………………….. 58
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện nhiệm vụ biên soạn của các học viện trực thuộc
Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ……………………………………………………. 59
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 …………………………………………… 60
Bảng 2.5: Kết quả khen thưởng khoa học, công nghệ của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 …………………………………………… 61
Bảng 2.6: Số lượng cán bộ nghiên cứu khoa học của các học viện trực thuộc
Bộ Quốc phòng tính đến tháng 10/2020 ………………………………………………… 63
Bảng 2.7: Kết quả đầu tư phòng thí nghiệm ở các Học viện trực thuộc Bộ
Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 …………………………………………………………. 64
Bảng 2.8: Hệ số tiền công ngày cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ………………………………………………………………………………… 71
Bảng 2.9: Tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ được duyệt cho các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 …… 72
Bảng 2.10: Nguồn tài chính từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ đầu tư
cho các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ……………. 74
Bảng 2.11: Tổng hợp ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020………………………………………………………………….. 80
Bảng 2.12: Tốc độ tăng (giảm) ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ……………………………………………………. 81
Bảng 2.13: Ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020……… 82
Bảng 2.14: Ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 84
Bảng 2.15: Tổng hợp nội dung chi hoạt động khoa học và công nghệ các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020……………………………… 86
Bảng 2.16: Cơ cấu chi thường xuyên hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ……………………….. 88
Bảng 2.17: Tổng hợp kinh phí cấp, số thực chi, số quyết toán của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020…………………………………….. 92
Bảng 2.18: Tổng hợp công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020……………………………………………………………………………. 97
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kết quả thực hiện đề tài các cấp của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 …………………………………………… 57
Biểu đồ 2.2: Số lượng cán bộ nghiên cứu khoa học của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng tính đến tháng 10/2020 ……………………………………….. 62
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng dự toán kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ được duyệt cho các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020
…………………………………………………………………………………………………………. 72
Biểu đồ 2.4: Ngân sách ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 …………………………………………………………. 81
Biểu đồ 2.5: Ngân sách ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-
2020 ………………………………………………………………………………………………….. 83
Biểu đồ 2.6: Ngân sách ngân sách quốc phòng cấp trực tiếp cho hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn
2016-2020………………………………………………………………………………………….. 84
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu chi hoạt động khoa học và công nghệ tại các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020…………………………………….. 87
Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kinh phí cấp, số thực chi, số quyết toán ngân sách nhà
nước của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ……. 93
Biểu đồ 2.9: Tổng hợp kinh phí cấp, số thực chi, số quyết toán ngân sách quốc phòng của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ….. 93
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát chế độ thanh, quyết toán kinh phí…………….. 94
Biểu đồ 2.11: Kết quả khảo sát về định mức làm căn cứ xây dựng và phân bổ
dự toán cho nhiệm vụ KH&CN ………………………………………………………….. 103
Biểu đồ 2.12: Kết quả khảo sát việc thực hiện phân bổ ngân sác hoạt động
KH&CN theo kết quả hoạt động…………………………………………………………. 125
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu của luận án ……………………………………………xviii Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức 5 học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng……………… 52
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Học viện Quân y …………………………………….. 52
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình Trang
Hình 1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ……………………………………………. 6
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Nghiên cứu khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Nghiên cứu khoa học được xem là một trong những nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 – 2020 chỉ rõ: “Phát triển khoa học công nghệ cùng với giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [28].
Với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành TW khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống” [41]. Hoạt động KH&CN trong các học viện trực thuộc BQP do các viện nghiên cứu, trung tâm trực thuộc, các giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, học viên, sinh viên thực hiện. Những năm gần đây, hoạt động KH&CN trong các học viện trực thuộc BQP phát triển khá sôi nổi, rộng khắp, nội dung nghiên cứu phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực, nhiều cấp từ cơ sở đến cấp ngành, cấp bộ và cấp quốc gia. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn, mỗi học viện đã phát huy thế mạnh vào từng lĩnh vực nghiên cứu cụ thể.
Nguồn kinh phí tài trợ cho hoạt động KH&CN ở các học viện trực thuộc BQP hiện nay chủ yếu từ nguồn NSNN cấp; phương thức phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN ở các học viện trực thuộc BQP dựa vào đề xuất từ dưới lên, dựa trên các yếu tố đầu vào và theo đơn vị sử dụng kinh phí. Với cách thức phân bổ nguồn lực tài chính này dễ dẫn đến tình trạng các đề tài nghiên cứu bị phân tán, dàn trải, thiếu đề tài nghiên cứu lớn có tầm chiến
ii
lược, gây ra sự lãng phí, thiếu tính định hướng, thiếu sản phẩm chủ lực. Kinh phí phân bổ cho hoạt động KHCN ở các học viện trực thuộc BQP chưa được phân bổ theo tầm quan trọng của các dự án, đề án nghiên cứu nên chưa tạo được sự cạnh tranh giữa các nhà khoa học trong việc nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu KH&CN, cũng như lựa chọn các đề tài có tính cấp thiết. Với kinh phí hạn hẹp, các học viện chủ yếu dành kinh phí cho nghiên cứu đề tài cấp cơ sở; nghiên cứu các đề tài cấp ngành, Bộ và cấp quốc gia còn ít. Nghiên cứu khoa học chưa trở thành nhu cầu tự thân của các giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, ít quan tâm đến chất lượng, tính ứng dụng của công trình mình công bố mà chủ yếu để đạt chỉ tiêu về số giờ nghiên cứu trong năm theo quy định của Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT [11]. Bên cạnh đó, hệ thống Quỹ Phát triển KH&CN các cấp trong BQP chưa phát huy hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra tài chính hoạt động KH&CN chưa trọng tâm.
Để nâng cao hiệu quả huy động, phân phối và sử dụng nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KH&CN nhằm thúc đẩy hoạt động KH&CN trong các học viện trực thuộc BQP tạo ra nhiều sản phẩm khoa học có chất lượng cao nhằm nâng cao tiềm lực quân sự, quốc phòng, đáp ứng nhiệm vụ GDĐT; yêu cầu hiện đại hóa quân đội, cần phải có những giải pháp QLTC hoạt động KH&CN thiết thực và đồng bộ. Xuất phát từ những vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng” có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Những kết quả nghiên cứu trong nước
2.1.1. Về cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ
– Luận án “Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam”, tác giả Hồ Thị Hải Yến, Đại học Kinh tế quốc dân (2008) [69]. Luận án đã xây dựng khung lý luận về
iii
cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN trong các trường đại học. Nghiên cứu, phân tích thực trạng cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN trong các trường đại học ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN. Luận án đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN trong các trường đại học: (1) Nhóm giải pháp tăng cường huy động nguồn tài chính đối với hoạt động KH&CN trong các trường đại học; (2) Nhóm giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính từ NSNN đối với hoạt động KH&CN trong các trường đại học; (3) Nhóm giải pháp tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường (người nghiên cứu), người sử dụng và Nhà nước trong huy động và sử dụng nguồn tài chính đối với hoạt động KH&CN.
Đây là luận án có đối tượng nghiên cứu gần với đề tài luận án mà tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án của tác giả là QLTC hoạt động KH&CN đối với các cơ sở GDĐH trong quân đội, phạm vi nghiên cứu là QLTC hoạt động KH&CN đối với các học viện trực thuộc BQP. Từ năm
2008 đến nay, Luật NSNN mới đã được ban hành, cơ chế QLTC hoạt động KH&CN nói chung, đối với các cơ sở GDĐH nói riêng đã có nhiều thay đổi. Vì vậy, một số giải pháp mà luận án đề xuất không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay và xu thế trong tương lai. Mặt khác, với đặc thù hoạt động KH&CN trong quân đội, đòi hỏi cần phải có các giải pháp QLTC hoạt động KH&CN riêng đối với các học viện trực thuộc BQP.
– Luận án “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam”, tác giả Phạm Thu Thủy, Học viện Ngân hàng, năm 2018 [56]. Luận án đã đạt được những kết quả sau: Một là, luận án đã hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ lý luận về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN bao gồm: (1) xác định các nội dung cấu thành và nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN;
iv
(2) xây dựng khung đánh giá cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN trong trường hợp cụ thể của Việt Nam. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam trên hai nội dung: Cơ chế phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN; Cơ chế sử dụng kinh phí NSNN cho hoạt động KH&CN. Ba là, luận án đề xuất 3 nhóm giải pháp đổi mới cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam. Các giải pháp chính được đề xuất là: (1) Xây dựng kế hoạch phân bổ với các mức phân bổ cụ thể gắn với các ưu tiên trong chiến lược phát triển KH&CN và tầm nhìn dài hạn; (2) Thực hiện phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động của các tổ chức KH&CN; (3) Thúc đẩy sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan có trách nhiệm trong phân bổ, tổ chức thực hiện và giám sát sử dụng NSNN dành cho KH&CN; (4) Đảm bảo công khai, minh bạch ngân sách cho KH&CN thông qua xây dựng và thực hiện đầy đủ hệ thống chỉ tiêu theo dõi chi tiêu; (5) Đổi mới cơ chế sử dụng NSNN cho nhiệm vụ KH&CN theo hướng tập trung vào kiểm soát kết quả KH&CN; (6) Xây dựng và củng cố hệ thống quỹ KH&CN hoạt động theo thông lệ quốc tế; (7) Thực hiện đánh giá các chương trình KH&CN theo chuẩn quốc tế; (8) Mở rộng quyền tự chủ tài chính và tập trung vào việc kiểm soát kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết quả hoạt động, định hướng nghiên cứu, chiến lược phát triển của các tổ chức KH&CN; (9) Thay đổi quan điểm, nhận thức về cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức KH&CN.
Nhìn chung, đây là công trình công phu, thể hiện sự nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong quá trình nghiên cứu. Luận án đã xây dựng khung lý luận cũng như phân tích khá đầy đủ thực trạng chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam hiện nay. Các giải pháp tác giả đề xuất cũng khá toàn diện, phù hợp với xu hướng tương lai. Đây là công trình nghiên cứu rất hữu ích cho nghiên cứu của NCS. Tuy nhiên, luận án của tác giả không chỉ nghiên cứu trong phạm vi chi NSNN mà còn nghiên cứu trong quản lý huy động nguồn
v
tài chính KH&CN; công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tài chính hoạt động KH&CN gắn với đặc thù quân sự – quốc phòng. Luận án cũng đề xuất giải pháp “thực hiện phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động của các tổ chức KH&CN”, tuy nhiên luận án chưa xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của các tổ chức KH&CN. Mặt khác, với đặc thù của các học viện trực thuộc BQP, công tác QLTC hoạt động KH&CN cũng có những đặc điểm riêng, đòi hỏi các giải pháp cũng phải xét đến khía cạnh này. Cho nên, phạm vi và đối tượng nghiên cứu trong luận án của tác giả khác với luận án của tác giả Phạm Thu Thủy.
– Luận án “Đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập ở Việt Nam”, tác giả Trần Văn Tùng, Học viện Hành chính quốc gia, năm 2016 [57]. Về phương diện lý luận, luận án khái quát cơ sở pháp lý của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập nói chung. Luận án đã tiếp cận cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các tổ chức KH&CN ở Việt Nam theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP dựa trên khung phân tích: đầu vào – là nguồn tài chính trong các tổ chức KH&CN công lập; đầu ra – là thu nhập của viên chức nghiên cứu trong các tổ chức KH&CN công lập. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những nội dung về chính sách và tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các tổ chức KH&CN công lập. Tuy nhiên, nội dung cơ chế tự chủ tài chính của cơ sở GDĐT chưa được tác giả làm rõ.
– Đề tài cấp Bộ Tài chính “Nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước đối với hoạt động KH&CN và hoạt động đổi mới công nghệ”, tác giả Đặng Duy Thịnh, năm 2009 [55]. Đây là công trình nghiên cứu rộng về cơ chế chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN trên các khía cạnh: phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP; cơ chế quản lý sử dụng kinh phí NSNN cho nhiệm vụ KH&CN giai đoạn (2001-2005 và 2006-2010).
vi
Đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện về cơ chế, chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN. Tuy nhiên, các vấn đề về phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN như: nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ, phương thức phân bổ chưa được đề tài làm rõ.
– Đề tài cấp Bộ “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính khoa học và công nghệ ở Việt Nam đến năm 2020” do tác giả Nguyễn Trường Giang nghiên cứu năm 2016 [44]. Đề tài đã chỉ ra sự cần thiết phải đổi mới cơ chế QLTC đối với hoạt động KH&CN ở Việt Nam; phân tích thực trạng cơ chế QLTC đối với hoạt động KH&CN giai đoạn 2011-2015. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số giải pháp đổi mới cơ chế QLTC đối với hoạt động KH&CN giai đoạn
2016-2020. Các nội dung cần đổi mới trong cơ chế QLTC cho hoạt động KH&CN bao gồm: (1) Chính sách và cơ chế quản lý vốn đầu tư cho phát triển KH&CN; (2) Cơ chế lập dự toán kinh phí cho hoạt động KH&CN; (3) Chính sách QLTC đối với tổ chức KH&CN; (4) Cơ chế phân bổ và giám sát sử dụng kinh phí (đối với đề tài dự án KH&CN). Tuy nhiên, khung lý thuyết về QLTC hoạt động KH&CN đối với các cơ sở GDĐH chưa được xây dựng cụ thể.
2.1.2. Về giải pháp tài chính phát triển khoa học và công nghệ
– Luận án tiến sĩ kinh tế “Các giải pháp tài chính nhằm phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, tác giả Vũ Thị Bạch Tuyết, Đại học Tài chính – Kế toán, năm
2000 [58]. Luận án đã khái quát những lý luận cơ bản về KH&CN, đặc điểm hoạt động KH&CN, đặc trưng của sản phẩm KH&CN; thị trường KH&CN; vai trò của KH&CN đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, luận án đi sâu phân tích vai trò của tài chính, mà cụ thể là chi NSNN, thuế, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, các quỹ đầu tư, bảo hiểm đối với sự phát triển KH&CN. Đồng thời, luận án nghiên cứu kinh nghiệm QLTC hoạt động KH&CN của một số nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm về chiến lược phát triển
vii
KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN, các giải pháp tài chính khuyến khích phát triển KH&CN cho Việt Nam. Trên cơ sở lý luận, luận án đã phân tích thực trạng việc sử dụng các giải pháp tài chính đối với phát triển KH&CN, chỉ ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn đến những hạn chế trong QLTC hoạt động KH&CN ở nước ta trong giai đoạn nghiên cứu. Từ đó, luận án đề xuất 5 giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển KH&CN ở Việt Nam. Các giải pháp bao gồm: Đổi mới chi NSNN; hoàn thiện chính sách thuế; sử dụng linh hoạt công cụ tín dụng và tỷ giá hối đoái; đổi mới QLTC doanh nghiệp và cơ quan nghiên cứu KH&CN; đa dạng hóa nguồn tài chính cho phát triển KH&CN.
– Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu đổi mới chính sách và công cụ tài chính phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong nền kinh tế thị trường” do tác giả Nguyễn Trọng Cơ làm chủ nhiệm năm 2017 [35]. Đề tài khẳng định: Để có thể phát triển thị trường KH&CN theo định hướng của Đảng và Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới đồng bộ, toàn diện hệ thống chính sách tài chính theo hướng khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN. Hệ thống chính sách, công cụ tài chính không chỉ tạo cơ sở pháp lý về mặt tài chính cho quá trình vận hành thị trường KH&CN, mà còn là cơ sở quan trọng khơi thông nguồn lực tài chính của xã hội đầu tư phát triển thị trường KH&CN. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách, công cụ tài chính mang tầm vĩ mô như: Hệ thống các giải pháp đổi mới chính sách chi NSNN; hệ thống các giải pháp đổi mới chính sách thuế; hệ thống các giải pháp đổi mới chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước; giải pháp đổi mới chính sách xã hội hóa nguồn lực tài chính; giải pháp đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập. Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho NCS trong việc nghiên cứu các công cụ và chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN.
viii
– Bài báo “Khơi thông nguồn lực tài chính nghiên cứu khoa học thông qua phân tích bản chất kinh tế hoạt động nghiên cứu khoa học”, tác giả Ngô Thanh Hoàng, Tạp chí Tài chính – Kế toán Số 03 (152), năm 2016 [45]. Bài báo chỉ ra rằng sản phẩm NCKH cơ bản có tính chất hàng hóa công cộng thuần túy, còn đối với nghiên cứu ứng dụng có tính chất hàng hóa công cộng không thuần túy. Do đó, đối với NCKH cơ bản, Nhà nước phải tổ chức cung ứng hoặc đặt hàng và nguồn tài trợ chính là tài chính công. Đối với nghiên cứu ứng dụng, chủ thể tham gia cung ứng sản phẩm NCKH là cả khu vực nhà nước và tư nhân, việc cung ứng sản phẩm là do thị trường quyết định, vai trò can thiệp của Nhà nước sẽ hạn chế hơn rất nhiều so với NCKH cơ bản. Nghiên cứu cũng chỉ ra điểm hạn chế lớn nhất trong hoạt động NCKH là làm thế nào để thị trường hóa các sản phẩm nghiên cứu và hạn chế trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn từ NSNN. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp tài chính phát triển thị trường KH&CN nhằm khơi thông nguồn lực cho NCKH như: Hỗ trợ ban đầu cho thị trường bằng cách dành nguồn lực tạo ra đội ngũ nghiên cứu là các nhà khoa học, chuyên gia; chuyển từ hình thức giao nhiệm vụ nghiên cứu sang đặt hàng, đấu thầu các hoạt động nghiên cứu; có các chính sách ưu tiên thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp trong hoạt động NCKH, Nhà nước khơi thông nguồn vốn cho nghiên cứu.
Bài viết giúp tác giả nhận rõ bản chất kinh tế của hoạt động NCKH. Sản phẩm NCKH chủ yếu của các học viện trực thuộc BQP chủ yếu là nghiên cứu cơ bản hoặc ứng dụng trong lĩnh vực quốc phòng mang tính chất bảo mật cao nên khó có thể phát triển thị trường KH&CN trong các lĩnh vực nghiên cứu này. Ngoài ra, việc nghiên cứu để xuất giải pháp “chuyển từ hình thức giao nhiệm vụ nghiên cứu sang đặt hàng, đấu thầu các hoạt động nghiên cứu” cũng gợi mở cho NCS trong quá trình đề xuất giải pháp ở Chương 3 của Luận án.
2.2. Những kết quả nghiên cứu ngoài nước
2.2.1. Về cơ chế phân bổ ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ
– “Performance-based university research funding systems”, Diana
ix
Hicks (2012), Trường Chính sách Công, Viện Công nghệ Georgia, Atlanta, GA 30332-0345, Hoa Kỳ [72]. Nghiên cứu chỉ ra rằng kinh phí KH&CN cấp cho cho các trường đại học ở nhiều nước trên Thế giới hiện nay dựa vào mô hình cấp kinh phí dựa trên thành tích (RAE) ở Anh năm 1986. Kể từ đó, nhiều quốc gia đã đưa ra các hệ thống tài trợ nghiên cứu dựa trên hiệu suất hay kết quả hoạt động (PRFS-performance-based research funding systems) [74]. Phương thức phân bổ này thay thế phương thức phân bổ dựa trên cơ sở lịch sử, tức là phân bổ dựa trên số lượng giảng viên hoặc sinh viên. Cơ sở lý luận của việc tài trợ theo kết quả hoạt động là: Các trường hoạt động hiệu quả sẽ nhận được khoản kinh phí nhiều hơn so với các trường hoạt động kém hơn. Điều này sẽ cung cấp cho các trường một lợi thế cạnh tranh và sẽ kích thích các tổ chức kém hiệu quả hoạt động tốt hơn (Herbst, 2007, trang 90).
Hệ thống tài trợ kinh phí cho các trường đại học căn cứ vào kết quả hoạt động, dựa trên 6 ý tưởng cốt lõi (Kettl, 2000): (1) Tăng năng suất bằng cách đánh giá dựa trên đầu ra nhằm mục đích tăng số lượng nghiên cứu. (2) Thay thế phương thức QLTC hoạt động KH&CN theo chỉ huy truyền thống bằng các khuyến khích giống như thị trường. (3) Định hướng dịch vụ mạnh mẽ hơn nhằm phục vụ các nhu cầu của nền kinh tế công nghệ cao và ít hơn đối với các chương trình công việc tự quản của cộng đồng các học giả. (4) Sự phát triển – có nghĩa là làm cho các trường đại học trở thành các đơn vị tự chủ, được quản lý chiến lược thay vì chịu sự quản lý hoàn toàn từ các bộ. (5) Xây dựng chính sách. Điều này đề cập đến sự thay đổi từ việc xây dựng chính sách và cung cấp dịch vụ. Chính phủ với tư cách là người mua “dịch vụ giáo dục” đã được nêu rõ ràng trong bối cảnh của Úc (Marginson, 1997, trang 71). (6) Nâng cao trách nhiệm giải trình. Điều này có nghĩa là tập trung vào kết quả đầu ra và đo lường kết quả nghiên cứu và phân phối kinh phí dựa trên kết quả nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình so với phương pháp trước đây là dựa trên số lượng giảng viên.
x
Nghiên cứu là tài liệu rất hữu ích cho nghiên cứu của tác giả. Phương thức và tiêu chí phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN của các trường đại học công lập trong bài báo giúp ích cho tác giả khi đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLTC hoạt động KH&CN đối với các học viện trực thuộc BQP.
– “Research Performance Based Funding Systems: a Comparative Assessment”, Koen Jonkers & Thomas Zacharewicz, 2016 [77]. Báo cáo nghiên cứu phương thức tài trợ cho nghiên cứu theo kết quả hoạt động đối với các trường đại học của các thành viên EU. Báo cáo cho thấy: Tài trợ theo kết quả hoạt động là xu hướng chính trong đổi mới cách thức phân bổ ngân sách cho nghiên cứu theo tổ chức hiện nay. Hiệu quả của phương thức tài trợ dựa trên kết quả nghiên cứu là: khuyến khích cải thiện kết quả nghiên cứu và tập trung các nguồn lực vào các tổ chức hoạt động tốt nhất. Theo báo cáo, hầu hết các quốc gia thành viên của EU đã triển khai hệ thống tài trợ dựa trên kết quả nghiên cứu cho các trường đại học. Nhiều quốc gia sử dụng công thức tài trợ một phần dựa trên đánh giá định lượng các đầu ra nghiên cứu. Một số các quốc gia khác dựa trên đánh giá đồng đẳng. Bên cạnh đó, một số quốc gia sử dụng đánh giá định lượng của kết quả nghiên cứu để thông báo cho quá trình đánh giá đồng đẳng của họ. Nghiên cứu này cũng trình bày các công thức tính toán phân bổ ngân sách dựa trên các chỉ số định lượng như các giải thưởng, chỉ số tác động của bài báo, chỉ số trích dẫn, kết quả đánh giá chuyên gia… Báo cáo này giúp tác giả hoàn chỉnh xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động KH&CN của các học viện trực thuộc BQP, làm căn cứ phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN của các học viện trong thời gian tới.
– “Public sector research funding”, OECD, 2011 [80]. Nghiên cứu đã chỉ ra hai cách thức tài trợ cho nghiên cứu đó là: Tài trợ theo tổ chức và tài trợ theo dự án. Tài trợ theo tổ chức: Phần lớn các quỹ nghiên cứu được phân bổ trực tiếp tới các tổ chức theo các công thức, chỉ số hoạt động cụ thể hoặc các cuộc đàm phán ngân sách giữa các bên. Tài trợ theo dự án: Dựa vào dự án mà
xi
các nhà khoa học có được tài trợ dự án từ các nguồn bên ngoài cạnh tranh. Báo cáo này cũng chỉ ra xu hướng hiện nay là tăng tài trợ có tính chọn lọc và cạnh tranh, giảm tỷ lệ tài trợ theo tổ chức mà không có sự ràng buộc. Khu vực tư nhân cũng là nguồn tài chính cho nghiên cứu công thông qua hợp đồng nghiên cứu và cung cấp dịch vụ, mặc dù tỷ lệ lớn nhất kinh phí cho nghiên cứu công đến từ các nguồn của chính phủ. Một số quốc gia cũng đã thực hiện các hệ thống đánh giá tổ chức nghiên cứu dựa trên kết quả hoạt động để có cơ sở thực hiện tài trợ.
2.2.2. Về xây dựng tổ chức đánh giá hoạt động khoa học và công nghệ
– “Research organisation evaluation”, OECD, 2011 [81]. Nghiên cứu này đánh giá các tổ chức nghiên cứu công làm căn cứ để tài trợ cho các tổ chức KH&CN theo kết quả hoạt động nhằm tập trung nguồn tài chính vào các tổ chức nghiên cứu tốt nhất. Đồng thời, phân tích các yếu tố của hoạt động đánh giá các tổ chức nghiên cứu công bao gồm: chủ thể đánh giá, ưu nhược điểm của từng phương pháp đánh giá và thực tiễn hoạt động đánh giá ở một số nước như Mỹ, Anh, Hà Lan.
2.3. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án
2.3.1. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Các nghiên cứu của các tác giả (tập thể tác giả) trong và ngoài nước được NCS khái quát ở trên đã tập trung nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài luận án như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động KH&CN trên từng khía cạnh tương ứng với giai đoạn nghiên cứu. Các tác giả đều nhấn mạnh hoạt động KH&CN có vai trò quan trọng phục vụ sự nghiệp GDĐT và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, các công trình mặc dù được nghiên cứu trên những góc độ
khác nhau song đều hướng vào luận giải: (1) cơ chế quản lý tài chính hoạt
xii
động KH&CN bao gồm: cơ chế huy động nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN; cơ chế phân bổ NSNN cho hoạt động KH&CN; cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN. (2) giải pháp tài chính phát triển hoạt động KH&CN bao gồm các công cụ chính sách về tài chính để phát triển hoạt động KH&CN.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về chi NSNN; cơ chế, chính sách tài chính cho hoạt động KH&CN đã phân tích, chỉ ra những nhân tố tác động đến chi hoạt động KH&CN. Đó là các nhân tố: đặc thù hoạt động KH&CN; quy luật thị trường; trình độ phát triển kinh tế – xã hội; các quan điểm, định hướng xây dựng thực hiện cơ chế của Nhà nước; cơ chế quản lý hoạt động KH&CN; yếu tố con người.
Thứ tư, các công trình nghiên cứu trong nước đã nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong huy động nguồn tài chính; quy trình lập dự toán, phân bổ, thanh quyết toán và kiểm soát tài chính của các tổ chức KH&CN.
Thứ năm, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra ưu điểm và hạn chế của cơ chế tài chính trong mỗi giai đoạn nghiên cứu. Từ đó đề xuất các giải pháp: đa dạng hóa nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KH&CN; thực hiện phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động của tổ chức KH&CN; đổi mới cơ chế sử dụng NSNN theo hướng kiểm soát kết quả KH&CN; mở rộng quyền tự chủ tài chính của các tổ chức KH&CN; đổi mới chi NSNN cho hoạt động KH&CN; các giải pháp chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách xã hội hóa nguồn lực tài chính.
Như vậy, các công trình của các tác giả trong và ngoài nước đã tiếp cận nghiên cứu những vấn đề về cơ chế tài chính hoạt động KH&CN tại các thời điểm khác nhau, giác độ nghiên cứu khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Song tất cả các nghiên cứu trên đều là nguồn tư liệu quý giá, quan trọng giúp NCS gợi mở, xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án. Tuy nhiên, vẫn còn những “khoảng trống” cả về lý luận và thực tiễn cho đề tài luận án của NCS. Đó là:
xiii
– Về lý luận:
+ Chưa có công trình nào nghiên cứu đặc điểm, vai trò của hoạt động KH&CN đối với các cơ sở GDĐH trong quân đội gắn với những đặc thù về sản phẩm KH&CN trong quân đội.
+ Chưa có công trình nào xây dựng nhóm tiêu chí đánh giá QLTC, nghiên cứu các nhân tố đặc thù ảnh hưởng đến QLTC hoạt động KH&CN đối với các cơ sở GDĐH trong quân đội.
+ Chưa có công trình nào nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về QLTC
hoạt động KH&CN đối với các trường đại học công lập.
– Về thực tiễn:
Chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá đầy đủ thực trạng QLTC hoạt động KH&CN đối với các học viện trực thuộc BQP giai đoạn 2016-2020 trên các nội dung: quản lý nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KH&CN; quản lý phân bổ và sử dụng nguồn tài chính; kiểm tra, thanh tra, kiểm toán tài chính hoạt động KH&CN trong mối quan hệ tác động qua lại giữa cơ quan chủ quản (Nhà nước, BQP) và các học viện trực thuộc BQP.
Vì vậy, việc đặt vấn đề nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng” mà NCS đã lựa chọn không trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu trước đây.
2.3.2. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Nghiên cứu của đề tài luận án sẽ “lấp đầy” những “khoảng trống” còn bỏ ngỏ của các công trình trên. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án mà NCS cần tập trung giải quyết là:
– Về lý luận: Luận án hoàn thiện hơn lý luận về QLTC hoạt động
KH&CN đối với các cơ sở GDĐH trong quân đội. Cụ thể:
+ Phân tích, làm rõ đặc điểm, vai trò của hoạt động KH&CN riêng có của các cơ sở GDĐH trong quân đội.
+ Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá QLTC hoạt động KH&CN đối với các cơ sở GDĐH trong quân đội.