- Thông tin Luận án
Tên Luận án: Nghiên cứu các nhân tố tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Đồng bằng sông Cửu Long.
Tác giả: Trương Khánh Vĩnh Xuyên
Số trang file pdf: 185 (không tính trang mục lục, danh mục bảng biểu và phụ lục)
Năm: 2024
Nơi xuất bản: Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành học: Quản trị kinh doanh
Từ khoá: Lý thuyết nguồn lực, Lý thuyết lợi thế cạnh tranh, chiến lược dẫn đầu chi phí, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung. -
Nội dung chính
Luận án nghiên cứu về các yếu tố tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Tác giả nhận thấy rằng Việt Nam có lợi thế so sánh trong xuất khẩu gạo nhưng lợi thế cạnh tranh ngày càng giảm do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Luận án sử dụng kết hợp lý thuyết nguồn lực và lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Michael Porter để đo lường lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (định tính và định lượng). Luận án thu thập dữ liệu từ 116 thương nhân xuất khẩu gạo, phỏng vấn sâu 16 chuyên gia và phân tích tình huống 3 doanh nghiệp điển hình tại khu vực. Mục tiêu chính của luận án là xác định các nhân tố tạo lập và ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tại ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm: chất lượng nguồn nhân lực, hành vi nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, cấu trúc công nghệ thông tin, khả năng phát triển sản phẩm mới, khả năng xây dựng mối quan hệ nhà cung cấp, khả năng xây dựng mối quan hệ khách hàng và quản trị rủi ro. Trong đó, nhân tố cấu trúc công nghệ thông tin và khả năng xây dựng mối quan hệ nhà cung cấp có mức độ tác động lớn nhất đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận án còn khám phá thêm vai trò của quản trị rủi ro là một nhân tố mới tác động thuận chiều đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) để phân tích dữ liệu. Các kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây và còn phù hợp với thực tiễn kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển và doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rủi ro khó lường.
Một trong những đóng góp mới của luận án là phương pháp đo lường lợi thế cạnh tranh dựa trên khái niệm chiến lược cạnh tranh của Porter (chiến lược dẫn đầu chi phí, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung), thay vì đo lường bằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như các nghiên cứu trước đó tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng dựa trên lý thuyết nguồn lực của Barney để xác định các nhân tố bên trong doanh nghiệp tạo lập nên lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là vai trò của tài sản thương hiệu và liên kết với nhà cung cấp nguyên liệu. Nghiên cứu cũng chỉ ra tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong việc nâng cao lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu tiếp cận từ góc độ vi mô, xem xét các đặc điểm của doanh nghiệp thay vì đặc điểm của ngành và chính sách vĩ mô.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các hàm ý quản trị quan trọng cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng, xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp, ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý rủi ro. Các doanh nghiệp được khuyến nghị đầu tư vào chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện phát triển nhân tài, tập trung phát triển nguồn lực công nghệ thông tin và các quy trình quản lý rủi ro. Ngoài ra, doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp, khách hàng, đồng thời nâng cao năng lực phát triển sản phẩm mới để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, đặc biệt là khi tập trung vào những phân khúc thị trường có giá trị gia tăng cao hơn. Nghiên cứu cũng đề xuất định hướng chiến lược cho các doanh nghiệp, trong đó nhấn mạnh vai trò của chiến lược tập trung khác biệt hóa.