Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng

50.000 VNĐ

Download Luận án Tiến sĩ ngành Tài chính Ngân Hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng (LA02.283)

Mã: LA02.283 Danh mục: , Từ khóa: , , , Loại tài liệu: Luận án tiến sĩChuyên Ngành: Tài chính - Ngân hàngNơi xuất bản: Trường Đại học Kinh tế Quốc dânNăm: 2020Tên tác giả: Phan Anh Tuấn
Số trang: 215

Download Luận án Tiến sĩ ngành Tài chính Ngân Hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng (LA02.283)

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Qua quá trình nghiên cứu, luận án phát hiện ra khoảng trống về lý thuyết: Chưa có công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng và Việt Nam nói chung. Khoảng trống về thực tế: Có các công trình nghiên cứu về bảo hiểm nông nghiệp, nhưng không đề cập đến các nhân tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa và cũng chưa gắn với địa bàn đồng bằng sông Hồng. Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: phần lớn các công trình đều áp dụng phương pháp định tính để phân tích, đánh giá và đưa ra những nhận định có tính định hướng. Một số công trình nghiên cứu định lượng, song khác mục đích nghiên cứu của luận án. Luận án kết hợp phương pháp định tính và định lượng; lựa chọn mô hình TPB để tiến hành nghiên cứu, quá trình khảo sát được thực hiện 2 giai đoạn: Giai đoạn 1, gửi phiếu điều tra tới các DNBH phi nhân thọ trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, đồng thời phỏng vấn sâu 15 chuyên gia, nhằm kiểm tra, khám phá thêm các biến độc lập và điều chỉnh thang đo. Trên cơ sở đó, ở giai đoạn 2, luận án xây dựng bảng hỏi, điều tra 540 hộ gia đình để kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của họ.

Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án

(1) Qua quá trình nghiên cứu, luận án chỉ ra các ưu điểm của phương thức bảo hiểm cây lúa theo chỉ số: DNBH có thể tiết kiệm được chi phí, công sức và thời gian trong việc tính phí cũng như giám định rủi ro; thuận tiện, nhanh chóng trong xét duyệt bồi thường; hạn chế được lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, tiết kiệm chi phí quản lý, mức phí bảo hiểm có thể giảm so với phương thức truyền thống; không cần phân loại rủi ro cho từng hộ mua bảo hiểm; cấu trúc sản phẩm linh hoạt, có thể sử dụng cùng một sản phẩm bảo hiểm, cùng một loại hình rủi ro cho cả hộ nông dân nhỏ cũng như những trang trại lớn, nông trường liên doanh, liên kết.

(2) Bảo hiểm cây lúa thời gian qua chưa phát triển, do nhiều nguyên nhân, như: Nguyên nhân từ hộ nông dân: Nhận thức của người nông dân về quản lý rủi ro và bảo hiểm còn thấp; Khả năng tài chính để tham gia bảo hiểm cây lúa còn hạn chế; Tâm lý ỷ lại vào cơ chế hỗ trợ từ phía Nhà nước. Nguyên nhân từ DNBH: Các DNBH ngại triển khai do rủi ro phức tạp; Lợi nhuận thu được thấp; gặp nhiều khó khăn trong quản lý rủi ro; nguồn nhân lực thực hiện bảo hiểm nông nghiệp chưa đầu tư thích đáng. Nguyên nhân từ phía Nhà nước: Chính phủ đang tập trung hỗ trợ đối tượng là hộ nghèo; chưa hỗ trợ đúng mức về công tác truyền thông; chưa hỗ trợ kinh phí thực hiện cho các địa phương; thiếu cơ sở dữ liệu về cây lúa và rủi ro; Chưa xây dựng cơ chế hợp tác chặt chẽ, thường xuyên giữa DNBH với chính quyền địa phương và các ngành liên quan.

(3) Từ ba nhân tố của mô hình TBP, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng, bao gồm 6 nhân tố: thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, truyền thông, thủ tục tham gia và chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ. Trong đó, nhân tố Hỗ trợ phí của Chính phủ (tác động 35,75%), Thủ tục tham gia (tác động 3,8%) chưa được chú ý đến trong các nghiên cứu về ý định tham gia bảo hiểm nông nghiệp nói chung và bảo hiểm cây lúa nói riêng tại Việt Nam và trên thế giới.

(4) Theo quan điểm của luận án, để phát triển bảo hiểm cây lúa cần hình thành ý định tham gia từ phía hộ nông dân. Do đó cần tập trung vào một số giải pháp: (1) Chính phủ tăng mức hỗ trợ phí bảo hiểm cho hộ nông dân; Ưu tiên hỗ trợ phí bảo hiểm cho các hộ sản xuất hàng hóa; (2) Tăng cường hoạt động truyền thông về bảo hiểm cây lúa; (3) Hình thành chuỗi giá trị sản xuất lúa hàng hóa, DNBH tham gia vào chuỗi này; (4) Hỗ trợ tài chính cho địa phương triển khai bảo hiểm cây lúa.

LA02.283_Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng

iii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT.............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................x MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................6 1.1. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................6 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo hiểm nông nghiệp như một công cụ quản lý rủi ro hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp...........................................................6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của người dân................................................................10 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm nói chung và bảo hiểm cây lúa nói riêng .................................................13 1.1.4. Khoảng trống và những vấn đề cần nghiên cứu ............................................15 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu...............................................................................16 1.2.1. Lý thuyết về ý định và hành vi mua ..............................................................16 1.2.2. Thuyết hành động hợp lý...............................................................................18 1.2.3. Thuyết hành vi có kế hoạch...........................................................................20 1.2.4. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM.............................................................22 1.2.5. Mô hình kết hợp TPB và TAM .....................................................................23 1.2.6. Lý thuyết về mối liên hệ giữa thái độ, ý định và hành vi..............................24 1.2.7. Một số mô hình khác có liên quan ................................................................25 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................28 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................30 2.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................30 2.2. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................32 2.2.1. Nghiên cứu định tính .....................................................................................32 2.2.2. Nghiên cứu định lượng..................................................................................32 iv 2.3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ...............................................................34 2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................34 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................35 2.4. Xây dựng mô hình và thang đo........................................................................37 2.4.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ......................................................................37 2.4.2. Xây dựng thang đo nghiên cứu .....................................................................45 2.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................52 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................56 CHƯƠNG 3 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BẢO HIỂM CÂY LÚA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ NÔNG DÂN..................................................................................................................58 3.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò Bảo hiểm cây lúa ...................................58 3.1.1. Sự cần thiết khách quan.................................................................................58 3.1.2. Khái niệm, vai trò của Bảo hiểm cây lúa ......................................................59 3.2. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm cây lúa ...........................................................61 3.2.1. Hình thức bảo hiểm .......................................................................................61 3.2.2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm ....................................................................68 3.2.3. Giá trị bảo hiểm và Số tiền bảo hiểm ............................................................69 3.2.4. Kiểm soát rủi ro, đề phòng và hạn chế tổn thất.............................................70 3.2.5. Giám định và bồi thường tổn thất..................................................................71 3.2.6. Phòng chống trục lợi trong bảo hiểm cây lúa................................................72 3.2.7. Tái bảo hiểm trong bảo hiểm cây lúa ............................................................72 3.3. Ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ......................................73 3.3.1. Hành vi của khách hàng ................................................................................73 3.3.2. Ý định và quyết định của khách hàng ...........................................................73 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân .............................................................................................................................78 3.4.1. Thái độ đối với hành vi tham gia bảo hiểm cây lúa ......................................79 3.4.2. Chuẩn chủ quan .............................................................................................79 3.4.3. Nhận thức kiểm soát hành vi .........................................................................80 3.4.4. Truyền thông .................................................................................................81 3.4.5. Thủ tục tham gia............................................................................................82 v 3.4.6. Chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ ............................................................82 3.3. Bảo hiểm nông nghiệp của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...............................................................................................82 3.3.1. Bảo hiểm nông nghiệp của một số nước trên thế giới...................................82 3.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................................98 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................104 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ NÔNG DÂN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.............................................................................................................105 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu vực đồng bằng sông Hồng với phát triển sản xuất lúa ...........................................................................................105 4.1.1. Về điều kiện tự nhiên ..................................................................................106 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................106 4.2. Thực trạng bảo hiểm cây lúa ở khu vực đồng bằng sông Hồng .................107 4.2.1. Giai đoạn trước năm 2011 ...........................................................................107 4.2.2. Giai đoạn từ năm 2011 - 2013....................................................................111 4.2.3. Giai đoạn từ năm 2014 - 2019.....................................................................119 4.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................121 4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng ....................................................127 4.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................127 4.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo .......................................................129 4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................................134 4.3.4. Mô hình hồi quy và các kiểm định ..............................................................139 4.3.5. Phân tích phương sai ANOVA....................................................................144 4.4. Bình luận về kết quả phân tích cách nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng ............148 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................152 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY THAM GIA BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ NÔNG DÂN Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG....153 5.1. Định hướng và quan điểm về phát triển Bảo hiểm cây lúa.........................153 5.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai bảo hiểm cây lúa..156 vi 5.2.1. Thuận lợi......................................................................................................156 5.2.2. Khó khăn .....................................................................................................157 5.3. Giải pháp thúc đẩy tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở đồng bằng sông Hồng ......................................................................................................160 5.3.1. Hỗ trợ phí cho hộ nông dân tham gia bảo hiểm cây lúa..............................160 5.3.2. Tăng cường truyền thông các nội dung liên quan đến bảo hiểm cây lúa cho người nông dân ......................................................................................................161 5.3.3. Nâng cao nhận thức và thái độ tham gia bảo hiểm bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ................................................................................................................162 5.3.4. Đề cao tính chủ động của hộ nông dân khi tham gia bảo hiểm cây lúa ......163 5.3.5. Cải thiện thủ tục tham gia bảo hiểm cây lúa ...............................................163 5.3.6. Lựa chọn hình thức triển khai bảo hiểm cây lúa phù hợp ...........................163 5.3.7. Xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực triển khai bảo hiểm cây lúa..................164 5.4. Kiến nghị ..........................................................................................................164 5.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .......................................................................164 5.4.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp bảo hiểm ..................................................172 5.4.3. Kiến nghị đối với Cấp ủy, Chính quyền địa phương ..................................177 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................179 KẾT LUẬN ................................................................................................................180 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..........................................................................................................182 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................183 PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM.....................191 PHỤ LỤC 2: CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ........................................193 PHỤ LỤC 3: CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ NÔNG DÂN .....................................195 PHỤ LỤC 4: PHIẾU KHẢO SÁT HỘ NÔNG DÂN .............................................197 PHỤ LỤC 5: PHIẾU KHẢO SÁT HỘ NÔNG DÂN .............................................200 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHCL : Bảo hiểm cây lúa BHNN : Bảo hiểm nông nghiệp DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc GTBH : Giá trị bảo hiểm NSNN : Ngân sách nhà nước STBH : Số tiền bảo hiểm STBT : Số tiền bồi thường viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính .............................................................38 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát nhân tố Tuyên truyền về bảo hiểm cây lúa .......................39 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát nhân tố nguồn lực triển khai..............................................41 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhân tố Chính sách hỗ trợ phí từ Chính phủ .....................42 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa .... 43 Bảng 2.6: Thang đo ý định tham gia bảo hiểm cây lúa .................................................45 Bảng 2.7. Thang đo thái độ đối với tham gia bảo hiểm cây lúa....................................46 Bảng 2.8. Thang đo chuẩn chủ quan .............................................................................46 Bảng 2.9. Thang đo nhận thức về kiểm soát hành vi tham gia bảo hiểm cây lúa .........47 Bảng 2.10. Thang đo Truyền thông về bảo hiểm cây lúa..............................................47 Bảng 2.11. Thang đo Truyền thông về bảo hiểm cây lúa..............................................48 Bảng 2.12. Thang đo chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm của Chính phủ ..........................48 Bảng 2.13. Điều chỉnh cách diễn đạt các thang đo........................................................49 Bảng 2.14. Mã hóa thang đo nghiên cứu.......................................................................50 Bảng 2.15. Các giả thuyết nghiên cứu...........................................................................54 Bảng 4.1. Diện tích, dân số và lao động khu vực đồng bằng sông Hồng năm 2015...105 Bảng 4.2: Kết quả thí điểm bảo hiểm cây lúa tại huyện Vụ Bản ................................108 Bảng 4.3: Diện tích trồng lúa ở Việt Nam tham gia bảo hiểm giai đoạn 1994-1997..109 Bảng 4.4. Tình hình tham gia bảo hiểm cây lúa ở hai tỉnh Thái Bình và Nam Định giai đoạn thí điểm theo quyết định 315/2011/QĐ-TTg ......................................................115 Bảng 4.5. Cơ cấu các hộ tham gia bảo hiểm cây lúa ở Thái Bình và Nam Định giai đoạn thí điểm theo quyết định 315/2011/QĐ-TTg ......................................................116 Bảng 4.6. Phát triển bảo hiểm cây lúa ở hai tỉnh Thái Bình và Nam Định giai đoạn thí điểm theo quyết định 315/2011/QĐ-TTg ....................................................................116 Bảng 4.7. Kết quả triển khai bảo hiểm cây lúa hai tỉnh Nam Định và Thái Bình giai đoạn thí điểm theo quyết định 315/2011/QĐ-TTg ......................................................117 Bảng 4.8. Chương trình tái bảo hiểm nông nghiệp của VinaRe năm 2012.................118 Bảng 4.9. Chương trình tái bảo hiểm nông nghiệp của VinaRe năm 2013.................119 Bảng 4.10. Thống kê mô tả mẫu theo tỉnh thành ........................................................127 Bảng 4.11. Thống kê mô tả mẫu theo giới tính ...........................................................128 Bảng 4.12. Thống kê mô tả mẫu theo độ tuổi .............................................................128 ix Bảng 4.13: Thống kê mô tả mẫu theo thu nhập...........................................................128 Bảng 4.14. Thống kê mô tả mẫu theo tình trạng tham gia BHNN..............................129 Bảng 4.15. Độ tin cậy của nhân tố “Thái độ đối với việc tham gia bảo hiểm cây lúa” .....130 Bảng 4.16: Độ tin cậy của nhân tố “Chuẩn chủ quan”................................................131 Bảng 4.17. Độ tin cậy của nhân tố “Nhận thức về kiểm soát hành vi tham gia bảo hiểm cây lúa” ...............................................................................................................131 Bảng 4.18. Độ tin cậy của nhân tố “Truyền thông về bảo hiểm cây lúa” ...................132 Bảng 4.19. Độ tin cậy của nhân tố “Thủ tục tham gia bảo hiểm cây lúa” ..................132 Bảng 4.20. Độ tin cậy của nhân tố “Chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm của Chính phủ” ......133 Bảng 4.21. Độ tin cậy của nhân tố “Ý định tham gia bảo hiểm cây lúa”....................133 Bảng 4.22: Tổng hợp kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................134 Bảng 4.23. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho các nhân tố...............................135 Bảng 4.24. Bảng phương sai trích khi phân tích nhân tố ............................................136 Bảng 4.25. Bảng ma trận xoay các nhân tố .................................................................138 Bảng 4.26: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................139 Bảng 4.27: Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ........................................140 Bảng 4.28: Tóm tắt kết quả của mô hình hồi quy .......................................................141 Bảng 4.29: Hệ số hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định mua bảo hiểm cây lúa..........................................................................................................................142 Bảng 4.30. Kết quả phân tích phương sai ANOVA ....................................................142 Bảng 4.31. Kiểm định phương sai đồng nhất cho nhóm hộ nông dân đã từng và chưa từng tham gia bảo hiểm cây lúa...................................................................................144 Bảng 4.32. Đánh giá sự khác biệt về ý định tham gia giữa hai nhóm hộ nông dân đã từng và chưa từng tham gia bảo hiểm cây lúa .............................................................145 Bảng 4.33. Kiểm định phương sai đồng nhất cho nhóm chủ hộ theo giới tính...........146 Bảng 4.34. Đánh giá sự khác biệt về ý định tham gia giữa hai nhóm hộ nông dân có chủ hộ là nam và có chủ hộ là nữ ................................................................................147 Bảng 4.35. Kiểm định phương sai đồng nhất cho nhóm chủ hộ theo thu nhập ..........147 Bảng 4.36. Đánh giá sự khác biệt về ý định tham gia giữa các nhóm hộ nông dân theo thu nhập .......................................................................................................................148 Bảng 4.37. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa ...151 x DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Thuyết hành động hợp lý (TRA) ...................................................................19 Hình 1.2. Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)................................................................22 Hình 1.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ..........................................................23 Hình 1.4. Mô hình kết hợp giữa mô hình TPB và TAM ...............................................24 Hình 1.5. Mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) tổng thể ...............................................................................................................25 Hình 1.6. Mô hình yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.....26 Hình 1.7. Mô hình yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện .......26 Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................30 Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................45 Hình 3.1. Tài sản của hộ nông dân sau rủi ro ................................................................58 Hình 3.2. Mô hình thanh toán bảo hiểm chỉ số lượng mưa...........................................67 Hình 3.3. Các giai đoạn của hành vi mua......................................................................74 Hình 3.4. Các bước giữa việc đánh giá và quyết định mua...........................................76 Hình 3.5. Mô hình nghiên cứu.......................................................................................79 Hình 3.6. Mô hình tổ chức bảo hiểm nông nghiệp ở Tây Ban Nha ..............................83 Hình 3.7: Mô hình tổ chức bảo hiểm nông nghiệp tại Nhật Bản ..................................96 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Việt Nam là một nước nông nghiệp với cây trồng chủ đạo là cây lúa, cho nên đã từ lâu cây lúa luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế của đất nước. Cây lúa của Việt Nam trực tiếp góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong mọi thời kỳ, nhất là trong thời kỳ chiến tranh và khủng hoảng kinh tế. Trong gần 3 thập niên vừa qua, cây lúa của Việt Nam được cả thế giới biết đến qua những con số xuất khẩu gạo đầy ấn tượng. Nếu chỉ tính từ năm 2010 đến 2015, trung bình mỗi năm sản lượng gạo xuất khẩu ra thế giới đều đạt xấp xỉ 7 triệu tấn/năm và thu về cho đất nước gần 3 tỷ USD/năm. Năm 2019 cả nước xuất khẩu 6,37 triệu tấn gạo, tương đương 2,81 tỷ USD, tăng 4,1% về lượng nhưng giảm 8,4% về kim ngạch so với năm 2018 do giá gạo xuất khẩu sang tất cả các thị trường sụt giảm so với năm trước. Tuy nhiên, vẫn có thể thấy đóng góp của sản xuất nông nghiệp nói chung và cây lúa nói riêng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam là không hề nhỏ. Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vựa lúa của cả nước, với diện tích canh tác trên 515 ngàn hecta, năng suất lúa bình quân mỗi ha xấp xỉ 5,8 tấn và sản lượng hàng năm đạt từ 6,5 đến 7,5 triệu tấn. Năm 2015, sản lượng lúa của cả vùng đạt 6,917 triệu tấn, chiếm 15,1% sản lượng lúa cả nước (Nguyễn Văn Song, Đỗ Thị Diệp, Đàm Thanh Thuỷ, 2010). Mặc dù kết quả đạt được trong sản xuất lúa gạo của cả vùng là rất lớn, rất đáng ghi nhận, song những năm gần đây xuất hiện hiện tượng người nông dân không còn mặn mà với cây lúa. Bởi sản xuất lúa luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, như: thiên tai, sâu bệnh, giá cả và thị trường... Tất cả những rủi ro đó đã ảnh hưởng đến thành quả lao động của người nông dân. Năm 2010, thiên tai đã làm 30.000 hecta lúa của cả nước bị mất trắng, tổng thiệt hại ước tính trên 11.700 tỷ đồng (Tổng cục thống kê, 2010). Năm 2015, cũng do hạn hán và bão lũ đã có khoảng 157.000 hecta diện tích cây trồng bị ảnh hưởng, trong đó diện tích lúa bị ảnh hưởng là hơn 36.000 hecta. (Tổng cục thống kê, 2015) Để góp phần khắc phục hậu quả rủi ro cho người nông dân trồng lúa, ngay từ năm 1982, Chính phủ đã có chương trình thí điểm bảo hiểm cây lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng. Địa bàn thí điểm là hai huyện Vụ Bản và Nam Ninh (thuộc tỉnh Hà Nam Ninh cũ) nay là tỉnh Nam Định, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện triển khai lúc đó là Bảo Việt. Thời gian thí điểm diễn ra trong 2 năm, từ năm 1982 đến hết năm 1983. Chương trình thí điểm bảo hiểm cây lúa trong giai đoạn này được Bộ tài chính đánh giá là không thành công, tỷ trọng tham gia bảo hiểm rất thấp, chỉ chiếm chưa đến 3% 2 tổng diện tích gieo trồng (Phạm Thị Định, 2013). Tuy nhiên, với sự chuyển động của sản xuất nông nghiệp trong cơ chế thị trường, cho nên sản xuất hàng hóa tập trung theo hướng thâm canh, chuyên canh diễn ra ngày càng nhanh chóng. Bên cạnh đó, rủi ro trong sản xuất nông nghiệp ngày càng diễn ra phức tạp do biến đổi khí hậu; vì thế, ngày 01/03/2011, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg về thực hiện thí điểm trở lại bảo hiểm nông nghiệp trong giai đoạn 2011- 2013. Với cây lúa được thực hiện thí điểm ở 7 tỉnh trong cả nước, trong đó, đồng bằng sông Hồng có 2 tỉnh là Nam Định và Thái Bình. Kết quả thực hiện thí điểm bảo hiểm cây lúa giai đoạn này đã gặt hái được khá nhiều thành công, và thành công lớn nhất là có nhiều nông dân bước đầu đã được làm quen với bảo hiểm và nhận thức của họ về bảo hiểm cũng rõ hơn, đúng đắn hơn. Song những bất cập vẫn hiện hữu và có thể nhìn thấy rất rõ trong lần thí điểm này liên quan cả đến vấn đề chính sách và tổ chức thực hiện chính sách, đến kỹ thuật bảo hiểm, đến sự phối hợp giữa các bên tham gia… Kết thúc giai đoạn 2011-2013, công tác thí điểm bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam một lần nữa bị đình trệ, do đó đến tháng 4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp, và ngày 26/6/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, trong đó quy định đối tượng, mức độ hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp nhằm khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cây lúa đại trà trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, từ khi hai văn bản quy phạm pháp luật này được ban hành, tình hình bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Hồng nói riêng và trên cả nước nói chung vẫn chưa có dấu hiệu khả quan hơn. Về mặt lý thuyết, bảo hiểm cây lúa mang lại rất nhiều lợi ích cho người nông dân, tuy nhiên trên thực tế, Chính phủ và các DNBH đã cố gắng triển khai nhiều lần nhưng đều thất bại. Để phát triển bảo hiểm cây lúa, bên cạnh việc thiết kế và triển khai sản phẩm từ phía các DNBH, một yếu tố đặc biệt quan trọng đó là kích thích hình thành ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của các hộ nông dân. Để xác định được yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa, NCS lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng” để nghiên cứu, nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm của hộ nông dân - là nguồn gốc hình thành nên nhu cầu về bảo hiểm cây lúa - từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy hình thành ý định tham gia bảo hiểm cây lúa, tạo tiền đề cho việc triển khai bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Hồng cũng như triển khai đại trà trong những năm sau. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định và làm rõ các nhân tố, cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng. Đồng thời nghiên cứu này cũng làm rõ sự khác biệt về ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của các nhóm hộ nông dân khác nhau Từ đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết cơ bản về bảo hiểm nông nghiệp nói chung và bảo hiểm cây lúa nói riêng và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân - Phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng. - Xác định mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố này đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng - Đưa ra các quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Sự khác biệt giữa bảo hiểm nông nghiệp truyền thống và bảo hiểm theo chỉ số là gì? Ưu điểm, nhược điểm của bảo hiểm theo chỉ số là gì? - Vì sao nhu cầu tham gia bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Hồng chưa cao? - Mô hình lý thuyết nào làm cơ sở cho nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này? Nhân tố nào có ảnh hưởng quyết định nhất đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng? - Để thúc đẩy hộ nông dân tham gia bảo hiểm cây lúa trong thời gian tới, cần có những giải pháp nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân. - Phạm vi nghiên cứu 4 + Về nội dung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân: nhân tố thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, truyền thông, thủ tục tham gia và chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ + Về thời gian: Luận án nghiên cứu bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm cây lúa trong các giai đoạn khác nhau từ 2011-2019 + Về không gian: Luận án nghiên cứu khu vực đồng bằng sông Hồng, điều tra chọn mẫu tại Thái Bình và Nam Định. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án kết hợp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng. Đối với nghiên cứu định tính, luận án phỏng vấn định tính ba nhóm đối tượng (1) lãnh đạo các công ty bảo hiểm; (2) chuyên gia về bảo hiểm nông nghiệp và (3) một số hộ nông dân đã từng tham gia bảo hiểm cây lúa nhằm kiểm tra lại mô hình, phát hiện ra các biến mới và xây dựng thang đo để thiết kế bảng hỏi phù hợp trước khi triển khai nghiên cứu định lượng và kiểm định chính thức mô hình. Đối với nghiên cứu định lượng, sau khi đã xây dựng bảng hỏi chính thức, luận án tiến hành điều tra các hộ nông dân về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của họ. Luận án tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm định giá trị các biến và đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức, phân tích hồi quy đa biến để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng cũng như hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của các biến này đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân. Công cụ sử dụng để chạy mô hình là phần mềm SPSS 21.0 6. Đóng góp mới của luận án Luận án dự kiến sẽ đạt được một số kết quả như sau: Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Luận án làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến bảo hiểm cây lúa, nhất là phương thức bảo hiểm theo chỉ số thời tiết. Phân tích, làm rõ thực trạng bảo hiểm cây lúa ở khu vực đồng bằng sông Hồng, từ đó lý giải vì sao các hộ nông dân khu vực này chưa thực sự mặn mà với bảo hiểm cây lúa. Luận án nghiên cứu các công trình có liên quan đến bảo hiểm cây lúa và ý định của khách hàng, phát hiện ra khoảng trống về lý thuyết, khoảng trống về thực tế và 5 khoảng trống về phương pháp nghiên cứu, thì luận án lựa chọn mô hình TPB để tiến hành nghiên cứu, quá trình khảo sát. Những đóng góp mới về kết quả nghiên cứu của luận án - Từ ba nhân tố cơ bản của mô hình TBP, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng, bao gồm 6 nhân tố: thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, truyền thông, thủ tục tham gia và chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ. Trong đó, nhân tố Hỗ trợ phí của Chính phủ, Thủ tục tham gia chưa được chú ý đến trong các nghiên cứu về ý định tham gia bảo hiểm nông nghiệp nói chung và bảo hiểm cây lúa nói riêng tại Việt Nam và trên thế giới. - Luận án đề xuất được quan điểm về phát triển bảo hiểm cây lúa trong thời gian tới. Theo quan điểm của luận án, để phát triển bảo hiểm cây lúa cần hình thành ý định tham gia từ phía hộ nông dân. Do đó luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy ý định tham gia Bảo hiểm cây lúa ở khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung, từ đó góp phần phát triển bảo hiểm cây lúa ở Việt Nam, tiến tới triển khai bảo hiểm cây lúa đại trà trên cả nước: (1) Chính phủ tăng mức hỗ trợ phí bảo hiểm cho hộ nông dân; Ưu tiên hỗ trợ phí bảo hiểm cho các hộ sản xuất hàng hóa; (2) Tăng cường hoạt động truyền thông về bảo hiểm cây lúa; (3) Hình thành chuỗi giá trị sản xuất lúa hàng hóa, DNBH tham gia vào chuỗi này; (4) Hỗ trợ tài chính cho địa phương triển khai bảo hiểm cây lúa. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục thì nội dung luận án được trình bày với kết cấu 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Cơ sở khoa học về bảo hiểm cây lúa và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng Chương 5: Quan điểm về phát triển bảo hiểm cây lúa và giải pháp thúc đẩy tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tổng quan nghiên cứu Trên thế giới, bảo hiểm nông nghiệp nói chung và bảo hiểm cây trồng trong đó có bảo hiểm cây lúa được triển khai từ khá sớm và vì vậy, đã có một số công trình nghiên cứu, cụ thể như sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo hiểm nông nghiệp như một công cụ quản lý rủi ro hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp a. Trên thế giới Trên thế giới, có nhiều cá nhân và tổ chức đã nghiên cứu các rủi ro trong sản xuất nông nghiệp cũng như bảo hiểm nông nghiệp. Đặc biệt, khu vực Châu Á và Thái Bình Dương là một trong những nơi có nguy cơ thiên tai cao nhất trong khu vực và trên thế giới, bao gồm: bão, lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán, động đất, phun trào núi lửa và sóng thần (Rosa S. Rolle, 2011). Olivier Mahul (2005) khi nghiên cứu về bảo hiểm cây trồng ở các nước đang phát triển đã chỉ ra các rủi ro mà sản xuất nông nghiệp có thể gặp phải, và khẳng định rõ vai trò của bảo hiểm “là nhằm bù đắp các tổn thất do thời tiết bất lợi và các sự kiện tương tự ngoài sự kiểm soát của người trồng”. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra Bảo hiểm không có vai trò trực tiếp làm tăng thu nhập cho người nông dân, tuy nhiên nó lại là biện pháp quản trị rủi ro có vai trò tích cực trong việc ổn định tài chính và quyết định đầu tư vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa của người nông dân ở các nước đang phát triển. Olivier Mahul và Charles J. Stutley (2010), Olivier Mahul (2012) khẳng định bảo hiểm nông nghiệp là “công cụ hiệu quả của Chính phủ” nhằm mục đích quản lý rủi ro trong nông nghiệp, có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Trong các ấn phẩm của Ủy ban Châu Âu (2001) và Tổ chức OECD (2011) đều coi bảo hiểm nông nghiệp là một công cụ quản trị rủi ro, giảm thiểu thiệt hại rất hiệu quả, đồng thời, các tài liệu này cũng đã giới thiệu những nội dung cơ bản về bảo hiểm nông nghiệp như một công cụ phòng chống các rủi ro: hạn hán, lũ lụt, bão, giông lốc... Myong Goo KANG (2007) khẳng định “Triển khai chương trình bảo hiểm nông nghiệp là sự cần thiết cho người nông dân” đồng thời đánh giá những hạn chế của bảo hiểm truyền thống không thõa mãn được 2 yêu cầu cơ bản đó là Các rủi ro xảy ra độc lập, khách quan giữa các hộ nông dân và Công ty bảo hiểm cũng như người 7 được bảo hiểm có thông tin gần như đối xứng về sự phân bố xác suất của rủi ro tiềm ẩn. Sự không thõa mãn này là do rủi ro trong nông nghiệp do thiên tai, sâu bệnh hoặc dịch bệnh ảnh hưởng đến trang trại trên diện rộng là có hệ thống và không độc lập. Những rủi ro chung này được gọi là rủi ro tương quan. Mặt khác, Sự bất đối xứng trong thông tin do hộ nông dân luôn biết về năng suất cây trồng tiềm năng của họ một cách rõ ràng hơn bất kỳ công ty bảo hiểm nào. Bất đối xứng thông tin dẫn đến 2 nguy cơ: lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Điều này thể hiện những thách thức lớn đối với việc thiết kế và thực hiện các hệ thống bảo hiểm nông nghiệp. Loại hình bảo hiểm chỉ số có thể đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro khí hậu và tự nhiên ở các cấp độ tổng hợp khác nhau, để người nông dân có thể sản xuất và có thu nhập ổn định (FAO, 2011). Vì thế, việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp theo phương thức mới là cần thiết, như: bảo hiểm thu nhập cho người nông dân, bảo hiểm toàn bộ trang trại, bảo hiểm giá vật nuôi, bảo hiểm theo chỉ số, bảo hiểm cho cả khu vực… Đây là các gợi ý quan trọng trong việc lựa chọn phương thức bảo hiểm phù hợp. Tuy nhiên, một trong những hạn chế sự tham gia bảo hiểm nông nghiệp của hộ nông dân khu vực châu Á và Thái Bình Dương đó là đa số hộ nông dân đang trông chờ vào các khoản hỗ trợ, cứu trợ khẩn cấp và các chương trình ứng phó sau thảm hoạ dưới dạng tiền mặt, gia cầm thay thế và gia súc nhỏ, hạt giống và phân bón miễn phí để khôi phục lại sản xuất. Vì thế, làm cho nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp bị thu hẹp lại, dẫn đến “không một quốc gia nào ở Thái Bình Dương có thị trường bảo hiểm nông nghiệp chính thức” (Rosa S. Rolle, 2011). Mặt khác, việc kết hợp bảo hiểm cây trồng với nguồn cung cấp tín dụng và cung cấp đầu vào đã cho thấy một tình huống có lợi cho nông dân do các tổ chức tín dụng và do các công ty bảo hiểm. Người nông dân tiếp cận với tín dụng mùa màng, các tổ chức cho vay sẵn sàng hơn khi cho các hộ nông dân vay vốn nhỏ vì khoản vay của họ được bảo hiểm bằng bảo hiểm mùa màng (Olivier Mahul, 2012) và lợi ích của người bảo hiểm từ: (a) giảm thiểu chống bán phá giá, kiểm tra; (b) giảm chi phí tiếp thị bảo hiểm cây trồng; và (c) việc thu nhận và lây lan rủi ro bảo hiểm tốt hơn nhiều so với thông thường dẫn đến tình trạng tham gia bảo hiểm là chưa thực sự tự nguyện. Như vậy, có khá nhiều công trình nghiên cứu về BHNN, các công trình này đều khẳng định người nông dân có thể phải đối mặt với nhiều rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Trong các biện pháp quản trị rủi ro cho người nông dân, bảo hiểm nông nghiệp là 8 biện pháp mang tính chủ động và hiệu quả nhất (Laura Girdžiūtė, Astrida Slavickienė 2012). b. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, một số tác giả cũng đã nghiên cứu về rủi ro trong nông nghiệp và bảo hiểm nông nghiệp. Luyện Minh Đức (2012), phân tích chỉ ra bảo hiểm nông nghiệp là lá chắn hiệu quả cho hộ nông dân trước các rủi ro trong quá trình sản xuất nông nghiệp. GlobalAgRisk Inc (2006 và 2009) đã trực tiếp tìm hiểu và nghiên cứu BHNN ở Việt Nam, tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu tập trung về lĩnh vực BHNN nói chung. Đặc biệt, nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 1982 - 1983, chỉ ra các nhân tố: lịch sử tổn thất trong mùa trước, sự tiếp cận thông tin về bảo hiểm, quy mô sản suất tác động đến sự tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Jerry R. Skees, Jason Hartell và Anne Goes (2007) khi nghiên cứu tài chính vi mô cho người nghèo ở Peru và Việt Nam có đưa ra nhân tố khả năng tiếp cận tài chính, áp dụng phương pháp chỉ số. GlobalAgRisk (2009) cho rằng sự hỗ trợ của Chính phủ trong thu thập số liệu, tính toán chỉ số những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia Bảo hiểm nông nghiệp. Phạm Thị Định (2010) và Nguyễn Đình Chính (2011) chỉ ra các nhân tố tình hình kinh tế chung, sự phát triển hoạt động tái bảo hiểm, Tiềm lực và chiến lược kinh doanh của DNBH, nhận thức và điều kiện tài chính của người nông dân cũng như nhân tố khung pháp lý và chính sách bảo hiểm nông nghiệp (Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT - Bộ NN & PTNT năm 2009) có ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Hệ thống chính sách chưa hoàn thiện, sản phẩm bảo hiểm chưa cụ thể cho mỗi nhóm đối tượng tác động ngược chiều đến sự phát triển bảo hiểm nông nghiệp (Phạm Bảo Dương, 2011). Sự hỗ trợ phí bảo hiểm từ Chính phủ, quy mô sản xuất, thông tin tuyên truyền là các nhân tố tác động tích cực đến sự tham gia của bảo hiểm nông nghiệp, còn chính sách cứu trợ hộ nông dân khi thiên tai dịch bệnh xẩy ra có tác động ngược lại (Nguyễn Bá Huân, 2014) Hoàng Triệu Huy, Phan Đình Khôi (2015) Triệu Đức Hạnh và Nguyễn Thị Mão (năm 2012) chỉ ra các nhân tố quy mô sản xuất, thu nhập của hộ gia đình, hình thức phổ biến tuyên truyền chính sách bảo hiểm nông nghiệp, và sự hỗ trợ của Chính phủ trong phí bảo hiểm là các nhân tố tác động thuận chiều đến khả năng tham gia của hộ gia đình. Bên cạnh đó, nhân tố nhận thức của người dân, học vấn của chủ hộ, thói quen 9 sản xuất (Nguyễn Thị Chính, Phan Anh Tuấn, 2013) ảnh hưởng đến nhu cầu của hộ nông dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp Đối với phương thức bảo hiểm, Nguyễn Tuấn Sơn (2008), Phạm Thị Định (2010) chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến BHNN bị thua lỗ, đó là chi phí quản lý cao, thường xẩy ra lựa chọn đối nghịch và trục lợi bảo hiểm. Các phương pháp tiếp cận truyền thống sẽ không thể đảm bảo được những yếu tố này, vì thế cần thiết áp dụng phương pháp mới đó là vận dụng chỉ số trong bảo hiểm nông nghiệp. Tác giả so sánh hai phương pháp truyền thống và chỉ số để làm nổi bật những ưu điểm của phương pháp chỉ số, từ đó, tác đề xuất cần phải triển khai bảo hiểm theo chỉ số ở Việt Nam. Theo bài báo, để có thể triển khai bảo hiểm nông nghiệp thành công cần thõa mãn một số điều kiện: Số liệu thống kê đáng tin cậy, Chi phí quản lý không quá cao, rủi ro đạo đức được hạn chế, phí bảo hiểm thấp và dân trí cần được nâng cao. Tại Việt Nam, mặc dù bảo hiểm nông nghiệp liên quan đến vấn đề sản xuất nông nghiệp - ngành kinh tế quan trọng ở nước ta, nhưng trong những năm qua số lượng các công trình nghiên cứu về bảo hiểm nông nghiệp không nhiều. Theo NCS được biết, cho đến nay, ở Việt Nam, các nội dung liên quan đến bảo hiểm nông nghiệp chủ yếu được đề cập trong các giáo trình giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành bảo hiểm ở một số trường đại học như: Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh... Còn lại, đa số, bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam chỉ mới được nghiên cứu ở một số bài báo, bài viết ngắn đề cập những nội dung chính sau: + Một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm nông nghiệp như: Sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp, đối tượng và phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm... của phương pháp bảo hiểm truyền thống. + Giới thiệu về bảo hiểm theo chỉ số như một phương thức bảo hiểm mới có thể thay thế cho bảo hiểm truyền thống trong một số trường hợp. + Đánh giá những khó khăn trong việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, nội dung của các bài báo và các nghiên cứu thường chỉ đề cập đến một góc cạnh nào đó và phân tích còn mang tính tổng quan, điểm xuyến, chưa sâu sắc về các vấn đề nêu trên của bảo hiểm nông nghiệp ở nước ta. Có thể nói cho đến nay ở Việt Nam chưa có đề tài khoa học hay luận án tiến sỹ nào đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở Việt Nam nói chung và ở khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng. Chính vì vậy, thực sự chúng ta thiếu 10 một cái nhìn tổng quát và khoa học cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với hoạt động bảo hiểm cây lúa ở Việt Nam. Cần có một công trình nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra lý do vì sao BHNN ở Việt Nam lại chưa thực sự phát triển, và để tìm ra hướng đi nhằm thúc đẩy bảo hiểm cây lúa trong tương lai, nhằm bảo vệ thành quả lao động của người nông dân. Thì đây sẽ là một hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam. Như vậy, các công trình và tài liệu nghiên cứu trên đây đã ít nhiều đề cập đến nội dung của bảo hiểm nông nghiệp, thậm chí đã có công trình nghiên cứu về Việt Nam, song chỉ dừng lại dưới dạng định hướng và mô tả chung. Khoảng trống của các công trình này là chưa đề cập đến bảo hiểm cây lúa cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng cũng như ở Việt Nam. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của người dân a. Trên thế giới Stewart và Martinez (2002) tin rằng thông tin khách hàng (hộ nông dân) có thể giúp nâng cao khả năng thành công trong việc giới thiệu sản phẩm. Quá trình triển khai sản phẩm bảo hiểm cây lúa có hiệu quả khi nó cung cấp các thông tin rõ ràng về nhu cầu, mong muốn, thị hiếu và phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng (Cooper và Kleinschmidt, 2007). Nhân tố nhân khẩu học, đặc điểm cá nhân và sản xuất đều ảnh hưởng đến rủi ro của từng hộ nông dân (Bruce Sherrick, 2004), những người có tuổi càng cao, diện tích canh tác lớn (Oyinbo O và cộng sự, 2013) có xu hướng tham gia bảo hiểm nhiều hơn. Với việc sử dụng lý thuyết độ thỏa dụng kỳ vọng, Smith và Baquet (1996) đưa ra các nhân tố như: vốn vay, trình độ học vấn, thái độ đối với rủi ro của người điều hành nông trại và nếu nông trại từng phải nhận trợ cấp do thiên tai là các yếu tố thúc đẩy nông trại tham gia bảo hiểm. Điều đặc biệt trong nghiên cứu này là mức phí bảo hiểm không ảnh hưởng đến quyết định bảo hiểm. Trong khi theo Shiva S. Makki & Agapi Somwaru, (2001), lựa chọn mua bảo hiểm phụ thuộc vào mức phí bảo hiểm, mức bồi thường dự kiến, mức độ rủi ro và tính sẵn có của các công cụ quản lý rủi ro thay thế. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Ginder, Matthew G. Spaulding & Aslihan D (2006) cho thấy phí bảo hiểm là yếu tố ảnh hưởng nhất đến quyết định hộ nông dân có tham gia bảo hiểm hay không và lựa chọn tham gia loại sản phẩm bảo hiểm nào. Trong khi đó Pennings và Leuthold (1999) bằng cách tiếp cận đa ngành, các tác giả đã đề xuất hai mô hình nghiên cứu về lựa chọn công cụ quản trị rủi ro của 11 nông dân. Mô hình đầu tiên chỉ ra rằng, cách thức cung cấp dịch vụ, các điều khoản của hợp đồng sẽ tác động đến diện tích mà người dân quyết định sẽ bảo hiểm. Mô hình thứ hai cho thấy quyết định tham gia bảo hiểm phụ thuộc vào thái độ về rủi ro của người nông dân. Đóng góp quan trọng của nghiên cứu này xác định được hai yếu tố chính ảnh hưởng tới quyết định chọn mua bảo hiểm đó là nhận thức về rủi ro và tâm lý của người đưa ra quyết định. Theo Goodwin và Mishra (2006), quyết định mua bảo hiểm nông nghiệp của hộ phụ thuộc vào các nhân tố như: độ tuổi, trình độ học vấn, quy mô sản xuất, đặc điểm tài chính, đặc điểm của hoạt động sản xuất của hộ hay công tác truyền thông. Thêm vào đó, Goodwin (1993) cho rằng hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp của nông hộ là diện tích sản xuất và tổng chi phí sản xuất. Barry và cộng sự (2004), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng nhu cầu bảo hiểm mùa màng trong nghiên cứu của người nông dân. Quyết định bảo hiểm mùa vụ của họ bằng cách sử dụng lý thuyết tiện ích dự kiến. Cơ sở của lý thuyết là nông dân mong đợi một tiện ích lớn hơn trong khi có bảo hiểm, so với tiện ích khi không tham gia bảo hiểm. Nghiên cứu đã khảo sát nông dân ở Illinois, Iowa và Indiana với đối tượng chính là ngô và đậu tương. Khảo sát bao gồm các câu hỏi về nhân khẩu học, thông tin kinh doanh, thuộc tính rủi ro, quản lý rủi ro và các đối tượng tương tự khác. Vì các yếu tố nhân khẩu học và kinh tế xã hội như tuổi tác, giáo dục, quy mô trang trại, sử dụng nợ, vị trí địa lý, rủi ro năng suất, kinh nghiệm và nhiệm kỳ có thể ảnh hưởng đến sự ưu thích hay không ứu thích rủi ro, nên các yếu tố quyết định này cũng được xem xét trong nghiên cứu. Kết quả cho thấy các yếu tố kinh doanh và yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến rủi ro và sự sẵn sàng của nông dân bảo hiểm. Kết quả cho thấy khả năng tham gia bảo hiểm mùa màng cao hơn đối với các trang trại cũ, diện tích lớn, và bởi những người nông dân nhận thấy mức độ rủi ro cao hơn. Nghiên cứu của Oynibo và cộng sự (2013) cũng chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến nhân khẩu học như độ tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ, có sự ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp; các yếu tố như tiếp cận với dịch vụ khuyến nông không ảnh hưởng tới quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Trong một nghiên cứu khác của Barry và cộng sự (2003), hộ nông dân phải lựa chọn giữa tám sản phẩm bảo hiểm với các thuộc tính khác nhau. Nghiên cứu cho thấy bảo hiểm được ưa thích hơn bởi những người nông dân trẻ, nông dân với các trang trại lớn và nông dân với diện tích phân tán về mặt địa lý. Một phát hiện khác là công việc 12 trong tương lai nên giải quyết mối quan hệ phức tạp giữa các ưu tiên của nông dân về bảo hiểm mùa màng và nhận thức chủ quan về những rủi ro mà họ gặp phải. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Adinolfi et al. (2012) đánh giá bảo hiểm mùa màng ở Pháp và Ý, và cho thấy rủi ro thời tiết ít ảnh hưởng đến các quyết định bảo hiểm của nông dân. Họ thấy rằng các yếu tố liên quan đến kinh doanh như quy mô trang trại, số lượng cây trồng và mức phí bảo hiểm ảnh hưởng đến quyết định bảo hiểm của nông dân. Ngay cả trong nghiên cứu này, sự lựa chọn dựa trên khung tiện ích dự kiến. Smith & Baquet (1996) đánh giá nhu cầu bảo hiểm nhiều loại cây trồng tại trang trại lúa mì ở Montana. Bằng cách sử dụng lý thuyết tiện ích dự kiến, nghiên cứu cho rằng mức phí bảo hiểm, mức độ sử dụng nợ cao, năng suất dự kiến và rủi ro năng suất nhận thấy ảnh hưởng đến quyết định bảo hiểm mùa màng. Filip Branstrand và Fredrik Wester (2014) khi khảo sát nông dân Thụy Điển về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định bảo hiểm cây trồng đã dựa trên 3 nhóm nhân tố: nhân tố xã hội, nhân tố liên quan đến doanh nghiệp và sở thích, nhận thức của hộ nông dân. Kết quả cho thấy, xã hội, tuổi tác, giáo dục, số năm canh tác, diện tích sản xuất ngũ cốc lớn, nông dân có rủi ro cao thì có nhu cầu sử dụng bảo hiểm cao hơn. Các ưu đãi cho nông dân không cho thấy bất kỳ ý nghĩa thống kê nào đối với quyết định tham gia bảo hiểm. b. Ở Việt Nam Monte L. Vandeveer (2001) khi nghiên cứu về nhu cầu tham gia bảo hiểm cây vải của nông dân khu vực phía Bắc Việt Nam, nhân tố năng suất, lịch sử thiệt hại, nhận thức của hộ dân về các thông tin của sản phẩm bảo hiểm tác động tích cực đến nhu cầu tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, đối với cây vải có một số đặc tính khác cây lúa, như: Cây vải là loại cây lâu năm, năng suất vải biến động do thời tiết, sâu bệnh và các mối nguy hiểm khác, nhưng một lý do khác là do sự thay đổi độ tuổi và do đặc tính thường mỗi cây vải cứ sau một mùa có năng suất cao lại đến một mùa năng suất giảm rõ rệt. Đối với quả vải, việc lưu giữ và chế biến là một vấn đề, vì vậy hầu hết sản phẩm được bán là trái cây tươi ngay sau khi thu hoạch. Vì thế, đối với người trồng vải, phản ứng của họ về BHNN sẽ khác với người trồng lúa. Hơn nữa, diện tích trồng vải dù sao cũng hạn chế hơn nhiều so với diện tích gieo trồng lúa… Nghiên cứu của Phạm Lê Thông (2013) khi nghiên cứu các hộ nông dân ở Cần Thơ đã chỉ ra rằng: khả năng tham gia bảo hiểm của hộ phụ thuộc rất lớn vào mức phí bảo hiểm, diện tích và kinh nghiệm trồng lúa. Diện tích canh tác lớn, trình độ học vấn cao thì có xu hướng mua bảo hiểm cao hơn; tuy nhiên, kinh nghiệm sản xuất lại có tác 13 động ngược chiều với xu hướng mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, các hộ có tham gia các chương trình tập huấn về bảo hiểm, sự dễ dàng huy động nguồn lực, giá bán lúa thành phẩm ở mức giá cao thường có xu hướng tham gia bảo hiểm cây lúa (Hoàng Triệu Huy, Phan Đình Khôi, Phan Thị Ánh Nguyệt, 2014). Tuy nhiên, các tác giả này cũng cho rằng các hộ có năng suất lúa càng cao hay có quy mô diện tích trồng lúa càng lớn thì thường ít có động cơ tham gia bảo hiểm. Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của hộ nông dân tại tỉnh Bạc Liêu, tác giả Phan Đình Khôi và Quách Vũ Hiệp (2014) cũng cho rằng Trình độ học vấn, Số năm kinh nghiệm làm nông nghiệp, Tập huấn về kỹ thuật nông nghiệp, Thông tin về bảo hiểm nông nghiệp, Vay vốn, Diện tích sản xuất, chi phí sản xuất là các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Tác giả Lương Thị Ngọc Hà (2014) khi nghiên cứu về mức độ sẵn sàng chi trả BHNN của hộ gia đình ở Tiên Du, Bắc Ninh cũng cho kết luận các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm cây lúa bao gồm: Tuổi của chủ hộ, Học vấn của chủ hộ, Diện tích lúa của hộ gia đình, Rủi ro về thiên tai ảnh hưởng đến cây lúa và Thu nhập thay đổi từ sản xuất nông nghiệp. Các tác giả Nguyễn Duy Chinh, Nguyễn Thanh Sơn, Lại Nhất Duy (2016) khi nghiên cứu các yếu tố quyết định đến việc tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân huyện Cần Đước, tỉnh Long An cho rằng, xu hướng tham gia bảo hiểm của người nông dân có ảnh hưởng ngược chiều với phí bảo hiểm, diện tích trồng lúa, kinh nghiệm trồng trọt, năng suất gieo trồng; và có quan hệ thuận chiều bởi các biến: sự đa dạng trong thu nhập. Trong kết quả này, có nhiều quan hệ trái ngược với kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước và quốc tế. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm nói chung và bảo hiểm cây lúa nói riêng Khi nghiên cứu đến ý định tham gia loại hình bảo hiểm thương mại, Nguyễn Tiến Dũng, Phạm Ngọc Trâm Anh, Phạm Tiến Minh (2015) cho thấy 5 nhân tố Thái độ, Chuẩn chủ quan, Kiểm soát hành vi cảm nhận, Tính phòng xa, Mức độ chấp nhận rủi ro tài chính có tác động đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện của của cư dân TP.Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cho thấy ba yếu tố Thái độ, Chuẩn chủ quan, và Kiểm soát hành vi có tác động tích cực đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm áp dụng mô hình TPB. Ngoài ra nhân tố tính phòng xa có tác động tích cực và mức độ chấp nhận rủi ro tài chính có tác động 14 tiêu cực đến ý định của người dân. Tác giả Nguyễn Hoài Trâm Anh (2017) cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm của các khách hàng trên địa bàn Tp. Rạch Giá với mức độ tác động từ mạnh đến yếu, bao gồm: Quyết định mua BHNT, Lợi ích và danh tiếng, Rào cản, Dịch vụ, Chi tiêu tiết kiệm, Ý kiến gia đình. Cũng nghiên cứu về ý định tham gia bảo hiểm nhân thọ, cho rằng có 4 nhân tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại TP. Quảng Ngãi, đó là Thái độ và trách nhiệm đạo lý, Kỳ vọng người tham gia, Sự thuận tiện tiếp cận dịch vụ, Thương hiệu của Công ty. Khi nghiên cứu về ý định tham gia chính sách bảo hiểm, Nguyễn Thị Nguyệt Dung, Nguyễn Thị Sinh (2019) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động trên địa bàn huyện Thạch Thất, TP Hà Nội” nhóm tác giả sử dụng kết hợp mô hình về ý định hành vi TPB và TAM, đồng thời phỏng vấn sâu đối với 9 khách hàng để xây dựng mô hình nghiên cứu; thực hiện khảo sát 243 người lao động thuộc khu vực chưa chính thức trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng, trong 6 yếu tố được đề xuất, có đủ cơ sở để kết luận 4 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn huyện Thạch Thất, TP.Hà Nội, trong đó, yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất là “Hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện”, tiếp đến là các yếu tố “Truyền thông”, “Nhận thức về sự hữu ích của bảo hiểm xã hội tự nguyện” và “Thu nhập”. Còn trong công trình “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phú Yên” nhóm tác giả Trương Thị Phượng, Nguyễn Thị Hiển (2013) chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện đó là Nhận thức tính ASXH của BHXH tự nguyện, Thái độ, Ảnh hưởng xã hội, Hiểu biết về BHXH tự nguyện, Thu nhập và Truyền thông. Bài báo chỉ ra rằng cả 6 nhân tố đều tác động dương đến biến phụ thuộc, trong đó nhân tố Truyền thông có tác động mạnh nhất với hệ số tác động là 0.375. Tiếp đến, thành phần “Thu nhập” có tầm quan trọng thứ nhì, với hệ số tác động 0.322. Trong khi cũng nghiên cứu về ý định tham gia BHXH tự nguyện của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên, hai tác giả Hoàng Thu Thuỷ, Bùi Hoàng Minh Thư (2018) phân tích cho thấy 5 biến: “Hiểu biết về chính sách BHXHTN”, “Thái độ đối với việc tham gia”, “Cảm nhận rủi ro”, “Thủ tục tham gia BHXHTN”, “Trách nhiệm đạo lý” có ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân, còn nhân tố “Tuyên truyền” và “Ảnh hưởng từ gia đình” không tác động đến ý định của hộ nông dân. 15 Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về ý định tham gia bảo hiểm, cả trong bảo hiểm thương mại và bảo hiểm xã hội, nhưng riêng đối với bảo hiểm cây lúa, hiện nay chưa có công trình khoa học nào đề cập. 1.1.4. Khoảng trống và những vấn đề cần nghiên cứu Tổng hợp từ các nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, NCS nhận thấy còn khá nhiều khoảng trống nghiên cứu liên quan đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa ở Đồng bằng sông Hồng, cụ thể: - Khoảng trống về lý thuyết: Chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng và ở Việt Nam nói chung. - Khoảng trống về thực tế: Phần lớn các công trình chỉ đề cập đến bảo hiểm nông nghiệp nói chung, hơn nữa chỉ trình bày dưới dạng các bài báo, các kinh nghiệm tổng kết từ thực tế và các vấn đề có liên quan đến Bảo hiểm nông nghiệp như quản lý rủi ro, chính sách và đối tượng áp dụng, hình thức bảo hiểm… Có một số tác giả đã đề cập đến các nhân tố tác động đến ý định tham gia bảo hiểm song không phải đối với bảo hiểm nông nghiệp hay bảo hiểm cây lúa. Nội dung các công trình này chỉ được trình bày dưới dạng nêu vấn đề và mang tính mô tả… và cũng chưa gắn với địa bàn nghiên cứu đó là vùng đồng bằng sông Hồng. - Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: phần lớn các công trình đã công bố đều áp dụng phương pháp định tính để phân tích, đánh giá và đưa ra những nhận định sơ bộ có tính định hướng (như GlobalAgRisk (2009), Phát triển Bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam, tập 1, tập 2, tập 3, tập 4) cho bảo hiểm nông nghiệp nói chung và bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam nói riêng. Nghiên cứu của tác giả WANG Ke, ZHANG Qiao, Shingo Kimura và Suraya Akter (2014) đã tiến hành điều tra 574 nông dân cá thể từ 5 tỉnh của Trung Quốc nhằm phân tích tính hiệu quả của Bảo hiểm nông nghiệp để từ đó xác định mức hỗ trợ của Chính phủ cho phù hợp. Song tính định lượng của nghiên cứu này lại nhằm mục đích khác hẳn so với luận án. Bên cạnh đó, có khá nhiều công trình nghiên cứu về quyết định tham gia bảo hiểm nông nghiệp của hộ nông dân, song lại chưa có công trình nghiên cứu đến ý định tham gia của họ. Trong luận án này, sẽ kết hợp cả nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích, đánh giá bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Hồng đã được hộ nông dân tham gia như thế nào? Phát triển như thế nào? Các nhân tố tác động đến ý định tham gia của hộ nông dân? Trên cơ sở hệ thống tài liệu thống kê về tình hình cây lúa và bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Hồng qua các thời kỳ, kết hợp với số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo 16 sát bằng các bảng hỏi, với đối tượng điều tra là người nông dân, doanh nghiệp bảo hiểm và cán bộ quản lý có liên quan; địa bàn điều tra là 2 tỉnh Nam Định và Thái Bình. Luận án sẽ tổng hợp và phân tích để có cơ sở đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục thiết kế và hoàn thiện chính sách cũng như tổ chức thực hiện chính sách gia tăng ý định tham gia bảo hiểm cây lúa làm cơ sở để thúc đẩy bảo hiểm cây lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung. Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy, dù nghiên cứu ở đâu, và bằng cách tiếp cận nào thì các nhân tố có ảnh hưởng đến ý định tham gia Bảo hiểm của người nông dân cũng đã được chỉ ra và bao gồm: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Nhận thức về kiểm soát hành vi… Đây là những kết quả nghiên cứu thực sự có ý nghĩa đối với đề tài luận án và phù hợp với mô hình TPB. Song vấn đề là ở chỗ, các nhân tố được chỉ ra chưa có các nhân tố liên quan đến các bảo hiểm cây lúa. Hơn nữa, các nhân tố trên cần phải được kiểm định ở Việt Nam và vùng đồng bằng sông Hồng, cũng như phải kiểm định cho cây lúa. Điều này hé mở một khoảng trống rất lớn cho đề tài luận án. Từ các nghiên cứu trước đó, luận án bổ sung thêm 3 nhân tố mới để kiểm định toàn diện hơn sự tác động của chúng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân, đó là: Truyền thông, Thủ tục tham gia bảo hiểm cây lúa và Chính sách hỗ trợ phí của Chính phủ. 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu 1.2.1. Lý thuyết về ý định và hành vi mua Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng được xem là nội dung quan trọng nhất trong việc phát triển các sản phẩm của doanh nghiệp. Để có thể tiếp cận được với khách hàng, các doanh nghiệp luôn đặt ra những câu hỏi như: ai mua, mua khi nào, mua ở đâu và tại sao mua… Có rất nhiều định nghĩa về hành vi khách hàng, sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu: Theo Ajzen (1991) “các ý định được giả định để nắm bắt các yếu tố động lực ảnh hưởng đến hành vi, chúng cho biết con người đã cố gắng như thế nào để sẵn sàng thử và đã nỗ lực nhiều như thế nào để thực hiện hành vi”. Đồng thời, theo Ajzen (2002), ý định hành vi được giả định là tiền đề trung gian của hành vi. Ý định hành vi ngụ ý sự sẵn sàng của một cá nhân để thực hiện một hành vi cho trước. Quan điểm từ kinh tế học hành vi thì cho rằng quyết định mua xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt là sau khi lý thuyết về hành vi mua được phát triển bởi Fishbein (1979); Ajzen (1985); Ajzen (2008); Fishbein và Ajzen (2011). Theo lý thuyết về hành vi mua bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như chuẩn mực chủ quan, thái độ, niềm tin và ý định 17 (Ogenyi Ejye và Owusu-Frimpong, 2007; Omar, 2007; Fletcher và Hastings, 1984; Hastings và Fletcher, 1983). Từ quan điểm Marketing về ý định mua, Philip Kotler và cộng sự (2001) đã biện luận rằng, trong giai đoạn đánh giá phương án mua, người tiêu dùng cho điểm các thương hiệu khác nhau và hình thành nên ý định mua. Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi khách hàng chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Hay nói cách khác, hành vi khách hàng bao gồm những ý định và cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá trình sử dụng sản phẩm. Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bề ngoài sản phẩm…đều có thể tác động đến cảm nhận, ý định và hành vi của khách hàng. Như vậy, từ các quan điểm nêu trên, chúng ta có thể xác định hành vi khách hàng là: + Những suy nghĩ và cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng sản phẩm + Hành vi khách hàng là năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường ấy. + Hành vi khách hàng bao gồm các hoạt động: mua sắm, sử dụng và xử lý sản phẩm dịch vụ Hành vi khách hàng chú trọng đến việc nghiên cứu tâm lý cá nhân, nghiên cứu những niềm tin, giá trị, phong tục, tập quán ảnh hưởng đến hành vi con người và những ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cá nhân trong quá trình mua sắm tiêu dùng. Hành vi tiêu dùng sẽ được hình thành trong những quá trình hoạt động sau của khách hàng: + Quá trình tìm kiếm một loại hàng hóa, dịch vụ dựa trên nhu cầu hoặc ước muốn của mình + Quá trình khách hàng đánh giá, theo dõi, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và tiếp theo là quá trình tạo nên quyết định tiêu dùng (Wilkie et al., 1990), có nên tiếp tục sử dụng mặt hàng hay dịch vụ đó nữa hay đổi sang mặt hàng, dịch vụ khác phù hợp hơn. Dự đoán hành vi của con người chính là mục tiêu cơ bản của các lý thuyết trong lĩnh vực tâm lý xã hội học. Nhiều lý thuyết đã ra đời nhằm phục vụ mục tiêu này: thuyết hành động hợp lý (Fishbein, 1979; Fishbein và Ajzen, 1980); lý thuyết hành vi có kế hoạch và các lý thuyết phát triển của nó (Ajzen, 1985; Ajzen, 1989; Ajzen, 1991; 18 Ajzen, 2003; Ajzen, 2008; Ajzen và Cote, 2008; Ajzen và Fishbein, 1977; Ajzen và Fishbein, 1980a; Ajzen và Fishbein, 1980b; Ajzen và Fishbein, 2000; Ajzen và Fishbein, 2005; Ajzen và Peterson, 1988). 1.2.2. Thuyết hành động hợp lý (TRA- Theory of Reasoned Action) Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1967 bởi Fishbein từ việc ông nhận ra các lý thuyết trước đó còn có khiếm khuyết là thiếu tính tiên đoán và khó đo lường. Fishbein và cộng sự đã nghiên cứu mối quan hệ giữa thái độ và hành vi nhằm xây dựng một mô hình lý thuyết có thể dùng để dự đoán và giải thích hành vi của người mua. Qua quá trình nghiên cứu, ông rút ra ba nhận xét: Thứ nhất, thái độ của một đối tượng không giống thái độ đối với hành vi mua của đối tượng đó. Thứ hai, ông cho rằng phương pháp khác đo lường các thành phần thích hoặc không thích đối với hành vi đã trở nên không chính xác bằng việc đo lường niềm tin về thuộc tính của một số sản phẩm dựa trên thang đo likert. Thứ ba, tình huống của hành vi và nhận thức của một người về những gì người khác nghĩ anh ta nên làm có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Sau đó, lý thuyết hành động hợp lý được tiếp tục nâng cấp (Fishbein & Ajzen, 1975 và Ajzen & Fishbein, 1980). Fishbein đã phát triển lý thuyết mở rộng như lý thuyết hành vi có kế hoạch là lý thuyết được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu trước và được đánh giá cao về tính hữu ích trong việc dự đoán các hành vi khác nhau của con người (Madden & cộng sự, 1992). Những lý thuyết này được áp dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như tìm hiểu các hành vi mang tính đạo đức hay phi đạo đức, nghiên cứu hành vi của con người trong công việc, hành vi của khách hàng trong lĩnh vực marketing. Lý thuyết hành động hợp lý xem xét các mối quan hệ giữa Niềm tin, Thái độ, Ý định và Hành vi. Trong lý thuyết này, Ý định là nhân tố có ảnh hưởng đến Hành vi. Ý định lại chịu tác động của các yếu tố: Thái độ và Chuẩn chủ quan; nhân tố Niềm tin lại tác động tới Thái độ. Như vậy sử dụng thuyết hành động hợp lý sẽ giúp các nghiên cứu xác định được những nhân tố tác động, dẫn tới việc thực hiện một hành vi nào đó, và dự đoán điều mà một người sẽ thực hiện hoặc không thực hiện. Hiểu được những điều này sẽ giúp cho việc phát triển các cách thức, biện pháp để thay đổi hành vi nếu cần thiết. Các biện pháp được thiết kế không chỉ nhằm thay đổi hành vi mà còn có thể nhằm tác động thay đổi niềm tin và qua đó thay đổi hành vi.
Loại tài liệu

Chuyên Ngành

Nơi xuất bản

Năm

LA02.283_Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm cây lúa của hộ nông dân khu vực đồng bằng sông Hồng