Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Hiện Trạng Và Phân Bố Nguồn Giống Thủy Sản Ở Vùng Biển Tỉnh Bến Tre

Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 0 VNĐ.

Nghiên cứu được thực hiện trong hai năm 2020-2021 tại vùng biển Bến Tre với 30 trạm thu mẫu đại diện cho hai mùa gió. Tổng cộng 240 mẫu, bao gồm 120 mẫu trứng cá, cá con (TC-CC) và 120 mẫu ấu trùng tôm, tôm con (ATT-TC), được thu thập bằng lưới thu mẫu tầng mặt và thẳng đứng. Kết quả cho thấy thành phần loài nguồn giống thủy sản khá đa dạng, với 30 loài và 41 họ cá, cùng 13 loài và 13 họ tôm. Các họ cá chiếm ưu thế về số lượng và tần suất xuất hiện là cá trỏng, cá bống trắng, cá giả bống, cá đục và cá tuyết. Các họ tôm ưu thế là tôm he, tôm gai, tôm moi và tôm tít. Mật độ trung bình là 5.743 trứng cá và 299 cá con/1.000m3 nước biển ở tầng mặt, 1.296 trứng cá và 656 cá con/1.000 m3 nước biển ở tầng thẳng đứng. Mật độ ấu trùng và tôm con trung bình đạt 3.885 cá thể/1.000 m3 nước biển. Khu vực từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên được xác định là bãi sinh sản, sinh trưởng quan trọng của nhiều loài hải sản, cần được bảo vệ. Nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho việc bảo tồn nguồn lợi thủy sản tại Bến Tre và Việt Nam.

Mã: NCK114 Danh mục: , Tên tác giả:
Số trang:

1/ Thông tin bài báo

Tên bài báo: HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN BỐ NGUỒN GIỐNG THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN TỈNH BẾN TRE

Tác giả: Từ Hoàng Nhân, Đào Thị Liên, Cao Văn Hùng

Số trang: 85-98

Năm: 2023

Nơi xuất bản: Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ

Từ khoá: Bến Tre, cá con, mật độ, phân bố, tôm con, trứng cá

2/ Nội dung chính

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về hiện trạng và phân bố nguồn giống thủy sản (trứng cá, cá con, ấu trùng tôm và tôm con) ở vùng biển Bến Tre trong hai năm 2020-2021. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai đợt khảo sát vào mùa gió Đông Bắc và mùa gió Tây Nam, với 30 trạm thu mẫu đại diện cho cả vùng ven bờ và vùng lộng. Kết quả cho thấy sự đa dạng sinh học cao của các loài cá và tôm ở giai đoạn sớm, với 41 họ cá và 13 họ tôm được xác định. Các họ cá chiếm ưu thế về mật độ và tần suất xuất hiện là Engraulidae (cá trỏng), Gobiidae (cá bống trắng), Pinguipedidae (cá giả bống), Sillaginidae (cá đục) và Bregmacerotidae (cá tuyết). Trong khi đó, các họ tôm ưu thế là Penaeidae (tôm he), Palaemonidae (tôm gai), Sergestidae (tôm moi) và Squillidae (tôm tít). Mật độ trung bình của trứng cá và cá con ở tầng mặt lần lượt là 5.743 trứng/1000m3 và 299 cá con/1000m3, trong khi ở tầng nước thẳng đứng là 1.296 trứng/1000m3 và 656 cá con/1000m3. Mật độ trung bình của ấu trùng tôm và tôm con đạt 3.885 cá thể/1000m3 trong toàn vùng nghiên cứu.

Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt về thành phần loài và mật độ nguồn giống thủy sản giữa mùa gió Đông Bắc và mùa gió Tây Nam. Mật độ trứng cá thường cao hơn vào mùa gió Tây Nam, trong khi mật độ cá con lại cao hơn vào mùa gió Đông Bắc. Về phân bố, các vùng ven bờ, đặc biệt là khu vực từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên, được xác định là nơi tập trung cao của cả trứng cá, cá con và ấu trùng tôm, tôm con. Các khu vực này đóng vai trò quan trọng là bãi sinh sản và bãi ương nuôi tự nhiên cho nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế. Cụ thể, họ cá trỏng có mật độ cao ở cả vùng bờ và vùng lộng trong mùa gió Đông Bắc, trong khi họ cá lượng chỉ tập trung ở khu vực ven bờ. Đối với ấu trùng tôm và tôm con, chúng có xu hướng tập trung ở các vùng cửa sông và ven biển, với mật độ cao nhất được ghi nhận ở khu vực từ cửa Hàm Luông đến cửa Cung Hầu trong mùa gió Đông Bắc. Vào mùa gió Tây Nam, mật độ ấu trùng tôm tăng đột biến và phân bố rộng khắp khu vực nghiên cứu.

Bài báo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ các khu vực sinh sản và ương nuôi tự nhiên này, đặc biệt là khu vực từ cửa Tiểu đến cửa Cổ Chiên. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho việc xây dựng các chương trình bảo vệ nguồn lợi thủy sản không chỉ ở tỉnh Bến Tre mà còn ở cả khu vực Đông Nam Bộ. Các tác giả cũng lưu ý về việc cần thiết phải hạn chế và cấm các hoạt động khai thác hủy diệt như sử dụng rập xếp (lưới bát quái) ở các khu vực cửa sông, bãi bồi và rừng ngập mặn, nơi mà các loài thủy sản con tập trung sinh trưởng và phát triển. Đồng thời, cần có thêm các nghiên cứu chi tiết hơn về mùa vụ sinh sản của từng loài để khoanh vùng và có biện pháp bảo vệ hiệu quả hơn.

Giảm giá!
Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 0 VNĐ.
Giảm giá!
Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 0 VNĐ.
Giảm giá!
Giá gốc là: 100.000 VNĐ.Giá hiện tại là: 0 VNĐ.
4667-Bài báo-12990-1-10-20230329.pdf.pdf
Hiện Trạng Và Phân Bố Nguồn Giống Thủy Sản Ở Vùng Biển Tỉnh Bến Tre