Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

50.000 VNĐ

Download Luận văn thạc sĩ Kế toán: Phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Mã: ThS09.048 Danh mục: , Từ khóa: , Chuyên Ngành: Kế ToánLoại tài liệu: Luận văn thạc sĩNăm: 2019Nơi xuất bản: Trường Đại học Kinh Tế TpHCMTên tác giả: Dương Thị Khánh Linh
Số trang: 95

Download Luận văn thạc sĩ Kế toán: Phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Lợi nhuận phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chất lượng lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng của hành vi quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư vẫn còn khá ít ỏi. Vì vậy, nghiên cứu này phân tích mối quan hệ trên và tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mẫu nghiên cứu có dạng dữ liệu bảng không cân bằng, gồm 2.980 quan sát của 669 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến, với biến phụ thuộc là quyết định của nhà đầu tư, biến độc lập là quản trị lợi nhuận và các biến đặc điểm của doanh nghiệp.

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên được kiểm định là mô hình phù hợp nhất, cho kết quả rằng doanh nghiệp có mức quản trị lợi nhuận càng cao thì nhà đầu tư càng quyết định mua nhiều hơn, bán ít hơn. Từ đó, tác giả đưa ra gợi ý cho nhà đầu tư về các cổ phiếu có chênh lệch lớn giữa khối lượng đặt mua và khối lượng đặt bán. Tuy nhiên, các thông tin về giá chưa được xem xét trong nghiên cứu này và có thể là hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

Keywords: Lợi nhuận doanh nghiệp, Lợi nhuận, Tài chính doanh nghiệp, Đầu tư, Corporate profits, Profit, Corporate finance, Investments

PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………. 1

1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………………………… 1

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu…………………………………………….. 3

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu …………………………………………. 4

4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………… 4

5. Đóng góp mới của luận văn ………………………………………………………………….. 5

6. Kết cấu của luận văn …………………………………………………………………………… 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ………………… 8

1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về đo lường quản trị lợi nhuận ………… 8

1.1.1. Quản trị lợi nhuận thực……………………………………………………………….. 8

1.1.2. Quản trị lợi nhuận kế toán dồn tích……………………………………………… 11

1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận

đến quyết định của nhà đầu tư ………………………………………………………………… 15

1.3. Khe hổng nghiên cứu………………………………………………………………………. 18

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ……………. 21

2.1. Giải thích một số khái niệm……………………………………………………………… 21

2.1.1. Quyết định của nhà đầu tư …………………………………………………………. 21

2.1.2. Quản trị lợi nhuận ……………………………………………………………………. 21

2.1.3. Chất lượng lợi nhuận………………………………………………………………… 22

2.1.4. Biến kế toán dồn tích………………………………………………………………… 23

2.2. Lý thuyết nền tảng liên quan…………………………………………………………….. 23

2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) …………………………………………….. 23

2.2.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) …………………………………………… 25

2.3. Mô hình nghiên cứu………………………………………………………………………… 25

2.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ………………………………………………………. 25

2.3.2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu …………………………………………………. 26

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………… 31

3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ……………………………….. 31

3.1.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng …………………………………………… 31

3.1.2. Quy trình nghiên cứu………………………………………………………………… 32

3.2. Mô hình hồi quy và đo lường biến …………………………………………………….. 33

3.2.1. Mô hình hồi quy………………………………………………………………………. 33

3.2.2. Đo lường biến …………………………………………………………………………. 34

3.3. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu…………………………………………………… 38

3.4. Phương pháp hồi quy và lựa chọn mô hình phù hợp …………………………….. 40

3.4.1. Mô hình Pooled OLS………………………………………………………………… 40

3.4.2. Mô hình hiệu ứng cố định (FEM) ……………………………………………….. 40

3.4.3. Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) ………………………………………….. 44

3.4.4. Lựa chọn mô hình phù hợp………………………………………………………… 46

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN………………………….. 49

4.1. Thống kê mô tả………………………………………………………………………………. 49

4.2. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy……………………………………………. 55

4.2.1. Phân tích tương quan………………………………………………………………… 55

4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy………………………………………………………….. 56

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý ĐỀ XUẤT ………………………………………. 67

5.1. Kết luận các vấn đề nghiên cứu ………………………………………………………… 67

5.2. Một số gợi ý đề xuất……………………………………………………………………….. 68

5.2.1. Đối với nhà đầu tư……………………………………………………………………. 69

5.2.2. Đối với doanh nghiệp ……………………………………………………………….. 69

5.2.3. Đối với công ty kiểm toán …………………………………………………………. 71

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai ……………….. 72

KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………. 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh

BĐS Bất động sản

Big4 Deloitte, Ernst & Young, KPMG, PwC

CFO Dòng tiền hoạt động kinh doanh Cashflow from operating activities

DA Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh Discreationary accruals

DN Doanh nghiệp

EM Quản trị lợi nhuận Earnings management EPS Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu Earnings per share FEM Mô hình hiệu ứng cố định Fixed effect model
FGLS Bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi Feasible Generalized Least
Squares

HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Hanoi Stock Exchange

HOSE Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh

NDA Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh

Hochiminh Stock
Exchange

Non-discreationary accruals

NI Lợi nhuận ròng Net income

OLS Bình phương nhỏ nhất thông thường Ordinary Least Squares

P/E Chỉ số giá trên lợi nhuận Price-to-Earnings REM Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên Random effect model ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản Return on Asset
ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Return on Equity TA Tổng biến kế toán dồn tích Total accruals VN-Index Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng …………………………………………… 29

Bảng 3.1. Danh sách các biến của mô hình và phương pháp đo lường ………………. 38

Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến định lượng trong mẫu nghiên cứu ………………. 50

Bảng 4.2. Số lượng doanh nghiệp theo ngành, theo sàn và theo năm ………………… 52

Bảng 4.3. Giá trị trung bình các biến định lượng phân theo ngành nghề ……………. 52

Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan ……………………………………………………………. 55

Bảng 4.5. Kết quả hồi quy theo phương pháp Pooled OLS ……………………………… 57

Bảng 4.6. Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM với hiệu ứng không gian và thời gian ………………………………………………………………………………………………… 58
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy theo phương pháp REM với hiệu ứng không gian …….. 59

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định F …………………………………………………………………… 60

Bảng 4.9. Kết quả kiểm định LM………………………………………………………………… 60

Bảng 4.10. Kết quả kiểm định Hausman ………………………………………………………. 61

Bảng 4.11. Tóm tắt các kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất ……….. 61

Bảng 4.12. Tóm tắt kết quả thực nghiệm các giả thuyết nghiên cứu………………….. 65

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu ……………………………………………………………………. 26

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ………………………………………………………………….. 32

Hình 4.1. Số lượng doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu qua các năm ………………. 49

Hình 4.2. Quyết định của nhà đầu tư và quản trị lợi nhuận qua các năm ……………. 50

Hình 4.3. Thống kê quyết định của nhà đầu tư theo ngành………………………………. 53

Hình 4.4. Thống kê quản trị lợi nhuận theo ngành …………………………………………. 54

Hình 4.5. Số lượng báo cáo tài chính phân theo ngành và công ty kiểm toán ……… 54

Hình 4.6. Biểu đồ phần dư theo REM và phân phối chuẩn………………………………. 63

TÓM TẮT

A. TIẾNG VIỆT

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

Lợi nhuận phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chất lượng lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng của hành vi quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư vẫn còn khá ít ỏi. Vì vậy, nghiên cứu này phân tích mối quan hệ trên và tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu có dạng dữ liệu bảng không cân bằng, gồm 2.980 quan sát của 669 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến, với biến phụ thuộc là quyết định của nhà đầu tư, biến độc lập là quản trị lợi nhuận và các biến đặc điểm của doanh nghiệp. Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên được kiểm định là mô hình phù hợp nhất, cho kết quả rằng doanh nghiệp có mức quản trị lợi nhuận càng cao thì nhà đầu tư càng quyết định mua nhiều hơn, bán ít hơn. Từ đó, tác giả đưa ra gợi ý cho nhà đầu tư về các cổ phiếu có chênh lệch lớn giữa khối lượng đặt mua và khối lượng đặt bán. Tuy nhiên, các thông tin về giá chưa được xem xét trong nghiên cứu này và có thể là hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

Từ khóa: quyết định của nhà đầu tư, quản trị lợi nhuận, mô hình Jones điều chỉnh.

B. ENGLISH

THE EFFECTS OF EARNINGS MANAGEMENT TO INVESTOR DECISION – AN EMPIRICAL STUDY IN VIETNAM

Earnings result reflects business performance and hence earnings quality plays an important role in making investment decision of investors. However, little research has been done regarding the effects of earnings management on investor decision. In this study, we examines the effects of earnings management on investor decision and looks for empirical evidences with a sample consisting of 2,980 firm- year observations from 669 companies listed on two main stock exchanges of Viet Nam during the five-year period 2013-2017. This study conducts a multivariate linear regression, in which investor decision is the dependent variable and earnings management is one of regressors. The random effects model, which is the most appropriate in our study, reveals that the higher level of earnings management of a company, the more likely investors decide to own shares of that company. The result implies a warning sign for investors about the stocks with much larger volume of buy orders than sell orders. However, ordered prices are not examined in this study and could be an extension of future research.

Keywords: investor decision, earnings management, modified Jones model.
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Lợi nhuận đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận được xem là kết quả tài chính cuối cùng mà doanh nghiệp có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính cũng như các hoạt động khác. Nói một cách đơn giản, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi các chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển khi tạo ra lợi nhuận do lợi nhuận là cơ sở đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, khiến chi phí bỏ ra luôn lớn hơn doanh thu thu vào, sớm muộn gì doanh nghiệp cũng sẽ bị đào thải, từ đó dẫn đến phá sản. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận lại càng khẳng định vai trò của mình đối với bản thân doanh nghiệp.

Cổ đông và nhà quản lý doanh nghiệp đều đặc biệt quan tâm kết quả lợi nhuận. Lợi nhuận dương làm tăng giá trị doanh nghiệp và từ đó tăng tài sản của cổ đông, những người chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây cũng là mục tiêu cốt lõi của cổ đông khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. Mặt khác, lợi nhuận cũng là căn cứ đánh giá năng lực của nhà quản lý doanh nghiệp trên nhiều phương diện (nhân sự, tài chính, đầu tư, điều hành,…). Lợi nhuận không chỉ phản ánh hiệu quả kinh tế của các chiến lược kinh doanh hiện tại, giúp đánh giá một cách toàn diện kết quả của doanh nghiệp trong quá khứ mà còn là cơ sở để đặt ra các mục tiêu phát triển trong tương lai.

Hơn nữa, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phản ánh sức khỏe của nền kinh tế. Chỉ báo lợi nhuận ròng trung bình của các doanh nghiệp niêm yết là một trong những chỉ báo quan trọng khi đánh giá tình hình của nền kinh tế. Bên cạnh đó, lợi nhuận đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua nguồn thuế mà doanh nghiệp phải nộp, tạo nguồn vốn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng, phát triển kinh tế xã hội. Đây là một trong những thước đo
2

phản ánh sự hiệu quả của các chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.

Không chỉ có nhà quản lý, cổ đông và các cơ quan chức năng quan tâm đến lợi nhuận mà còn cả những nhà đầu tư trên thị trường cũng ngày càng chú ý hơn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ số P/E (chỉ số giá trên lợi nhuận – Price to Earnings) cũng là một chỉ số quan trọng mà nhà đầu tư thường cân nhắc trước khi quyết định đầu tư. Chỉ số này được tính bằng giá thị trường chia cho lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS – Earnings per share). P/E càng cao (thấp) thể hiện cổ phiếu đang được giao dịch với giá càng đắt (rẻ) một cách tương đối so với mức lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu. Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra là liệu chỉ số P/E hiện tại có hợp lý chưa, hay cụ thể hơn là liệu con số EPS được doanh nghiệp báo cáo có đáng tin cậy hay không. Ngoài ra, các chỉ số tài chính khác có liên quan tới lợi nhuận như ROE, ROA cũng đều được nhà đầu tư quan tâm, đánh giá trước khi ra một quyết định đầu tư chứng khoán. Chính vậy, quản trị lợi nhuận (Earnings Management) trở thành một yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư sẽ cân nhắc trước khi ra quyết định đầu tư.

Hơn nữa, thời gian vừa qua, thị trường chứng khoán đã có nhiều thay đổi đáng kể. Giai đoạn cuối năm 2017 đầu năm 2018 là giai đoạn thị trường chứng khoán có nhiều tăng trưởng ngoạn mục. VN-Index đạt đỉnh điểm ở mức 1.204,33 điểm vào ngày 09/04/2018. Năm 2017, hàng loạt doanh nghiệp lớn chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán như: Tổng công ty Hàng Không Việt Nam (HVN), Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VGT), Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (PLX),… Thị trường chứng khoán sôi động hơn bao giờ hết. Nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn và cân nhắc hơn trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Mặc dù hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam đã phần nào hạ nhiệt, nhà đầu tư vẫn luôn chú ý đến thị trường cổ phiếu này. Mối quan tâm của nhà đầu tư ngày càng tập trung vào lợi nhuận mà doanh nghiệp mang lại, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có dấu hiệu suy thoái. Từ đó, có thể thấy được tầm quan trọng của chất lượng lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư nói riêng, đến thị trường chứng khoán nói chung.
3

Trên thế giới và Việt Nam cũng đã có khá nhiều nghiên cứu về quản trị lợi nhuận. Nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành xây dựng mô hình để đo lường quản trị lợi nhuận, chủ yếu bao gồm mô hình đo lường quản trị lợi nhuận kế toán dồn tích (Jones, 1991; Dechow và các cộng sự, 1995) hay mô hình đo lường quản trị lợi nhuận thực (Gunny, 2010; Roychowdhury, 2006). Các mô hình đo lường này đã được vận dụng trong nhiều công trình nghiên cứu xoay quanh quản trị lợi nhuận và chất lượng lợi nhuận. Chẳng hạn, một số nghiên cứu đã xem xét các yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng lợi nhuận như nghiên cứu của Qinghua và các cộng sự (2007), Dechow và các cộng sự (2010), Radzi và các cộng sự (2011), Nguyen Thi Phuong Hong và Nguyen Thi Thuong (2015).

Xét ở chiều ngược lại, một số nghiên cứu tập trung phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến lợi suất bất thường của cổ phiếu trên thị trường (Perotti và Wagenhofer, 2014), đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp (Biddle và các cộng sự,
2009), đến chi phí vốn (Aboody và các cộng sự, 2005) và đến thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường (Bar-Yosef và Prencipe, 2013). Tuy nhiên, ở Việt Nam và trên thế giới, có rất ít nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán (Nwaobia và các cộng sự, 2016), cụ thể là quyết định mua hoặc bán cổ phiếu của nhà đầu tư.

Với những lí do nêu trên, người viết chọn nghiên cứu đề tài luận văn “Phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư – Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”. Đây sẽ là vấn đề mang tính thời sự nhằm cải thiện chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán và góp phần tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Luận văn này đề ra mục tiêu nghiên cứu là phân tích sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng xem xét tác động của các nhân tố phản ánh đặc điểm của
4

doanh nghiệp (như tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và loại công ty kiểm toán) đến quyết định của nhà đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra một số gợi ý đề xuất có liên quan đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết và công ty kiểm toán.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu vừa nêu, tác giả xác định những câu hỏi nghiên cứu sau đây:

(1) Quản trị lợi nhuận có ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của nhà đầu

tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam?

(2) Tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh

lời và loại công ty kiểm toán có ảnh hưởng ra sao đến quyết định của nhà đầu tư?

(3) Các gợi ý và đề xuất nào đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp và công ty kiểm toán?

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận và các nhân tố đặc điểm của doanh nghiệp đến quyết định mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư.

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu này được thực hiện trên các công ty phi tài chính được niêm yết trên một trong hai sàn giao dịch chứng khoán của Việt Nam là Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Hochiminh Stock Exchange
– HOSE) và Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Hanoi Stock Exchange – HNX).

Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu có thời gian được chọn là giai đoạn

5 năm từ năm 2013 đến năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Theo phương pháp này, tác giả dựa trên các lý thuyết nền tảng như lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu,… và kết quả các công trình nghiên cứu trước đây
5

trên thế giới và ở Việt Nam về quản trị lợi nhuận và quyết định của nhà đầu tư để xây dựng mô hình nghiên cứu, bao gồm nhân tố chính là quản trị lợi nhuận và các nhân tố khác như tăng trưởng doanh thu, quy mô tài sản, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời và loại công ty kiểm toán để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu. Sau đó, tác giả sẽ tiến hành thu thập dữ liệu và sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết bao gồm mối quan hệ giữa quyết định của nhà đầu tư và mức độ quản trị lợi nhuận, cùng các nhân tố khác có liên quan.

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích thông tin, phương pháp tổng hợp số liệu để đánh giá thực trạng và đưa ra nhận định về tình hình quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, cũng như quyết định của nhà đầu tư trong giai đoạn quan sát. Mẫu nghiên cứu được thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp. Để phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư, tác giả sử dụng phần mềm Eviews 7.0. Phần mềm Microsoft Excel 2010 được sử dụng để xử lí số liệu, thống kê và tính toán các biến của mô hình hồi quy.

5. Đóng góp mới của luận văn

Xem xét và đối chiếu các nghiên cứu trước đây về đối tượng nghiên cứu, luận văn nghiên cứu này đóng góp thêm những điểm mới sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu này đã xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp thị trường chứng khoán Việt Nam về ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư. Có khá nhiều nghiên cứu trước đây nghiên cứu xoay quanh tác động của quản trị lợi nhuận. Tuy nhiên, theo khả năng tiếp cận của tác giả, luận văn này là một trong những nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về tác động của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư, cụ thể là quyết định mua hoặc bán của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Ngoài ra, tác giả cũng đưa thêm 5 biến khác có liên quan vào mô hình nghiên cứu (Tăng trưởng doanh thu,
6

Quy mô tài sản, Đòn bẩy tài chính, Khả năng sinh lời và Loại công ty kiểm toán), góp phần tạo thêm cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu sau này.

Thứ hai, nghiên cứu này tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm tại thị trường Việt Nam thông qua mẫu nghiên cứu toàn diện và cập nhật. Mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các công ty phi tài chính niêm yết tại một trong hai sàn chứng khoán lớn của Việt Nam là sàn HOSE và sàn HNX trong giai đoạn 2013-2017. Chính vì vậy, các kết quả phân tích thực trạng sẽ phản ánh đúng thực tế tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam chứ không chỉ đánh giá một bộ phận đại diện. Việc phân tích dữ liệu bảng không cân bằng theo 3 hướng tiếp cận (mô hình Pooled OLS, mô hình hiệu ứng cố định và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên) cũng góp phần phản ánh đúng hơn về ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư.

Thứ ba, dựa trên kết quả thực nghiệm về tác động của quản trị lợi nhuận và các nhân tố khác đến quyết định của nhà đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả có cơ sở để đưa ra những gợi ý và đề xuất hữu ích cho nhà quản lý doanh nghiệp khi muốn thu hút nhà đầu tư mua cổ phiếu của doanh nghiệp mình, những lưu ý mà nhà đầu tư nên cân nhắc khi đưa ra quyết định đầu tư, và những khuyến nghị cho công ty kiểm toán để góp phần làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển minh bạch hơn.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu có kết cấu 5 chương như sau:

Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Phần này trình bày về các nghiên cứu trước đây trên thế giới và tại Việt Nam có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả trình bày các nghiên cứu liên quan đến việc đo lường quản trị lợi nhuận và các nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư. Từ đó, xác định khe hổng nghiên cứu cho luận văn.
7

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Trong chương này, tác giả trình bày khái niệm và các lý thuyết nền tảng có liên quan đến quyết định của nhà đầu tư và quản trị lợi nhuận. Trên cơ sở đó và tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu

Chương này trình bày việc xây dựng mô hình định lượng để xem xét mối quan hệ giữa quản trị lợi nhuận và quyết định của nhà đầu tư, cũng như các phương pháp đo lường và phân tích hồi quy tương ứng. Việc lựa chọn các biến độc lập khác để đưa vào mô hình và ý nghĩa kinh tế đằng sau sự lựa chọn đó cũng sẽ được trình bày cụ thể trong chương 3 này.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thu được về quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu cũng như tổng quan quyết định của nhà đầu tư trong khoảng thời gian quan sát 2013-2017. Đồng thời, chương này sẽ tổng hợp và trình bày các kết quả của mô hình định lượng và bàn luận về các kết quả đó.

Chương 5. Kết luận và gợi ý đề xuất

Chương cuối cùng sẽ tóm lược các kết luận về vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, chương này cũng đề xuất một số gợi ý để các doanh nghiệp niêm yết có thể xem xét khi muốn thu hút nhà đầu tư, cũng như những yếu tố mà nhà đầu tư nên cân nhắc khi quyết định mua bán cổ phiếu của doanh nghiệp, và một số đề xuất cho công ty kiểm toán. Mặt khác, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu này và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

ThS09.048_Phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Chuyên Ngành

Loại tài liệu

Năm

Nơi xuất bản

ThS09.048_Phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
Phân tích ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến quyết định của nhà đầu tư – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam