1. Thông tin Luận văn thạc sĩ
- Tên Luận văn: ẢNH HƢỞNG CỦA CƠ CẤU SỞ HỮU ĐẾN HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
- Tác giả: TRẦN THỊ VŨ TUYỀN
- Số trang: 116
- Năm: 2017
- Nơi xuất bản: TP. Hồ Chí Minh
- Chuyên ngành học: Kế toán
- Từ khoá: Cơ cấu sở hữu, quản trị lợi nhuận, công ty niêm yết, sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
2. Nội dung chính
Luận văn tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN) của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2011-2015. Nghiên cứu nhằm mục tiêu cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này tại thị trường Việt Nam, qua đó đóng góp vào việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) và hỗ trợ các nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp, kiểm toán viên và cơ quan quản lý nhà nước trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp phân tích và tổng hợp, dựa trên dữ liệu thứ cấp từ BCTN và BCTC của các công ty niêm yết. Mô hình Modified Jones của Dechow và cộng sự (1995) được sử dụng để đo lường mức độ QTLN thông qua biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA). Các yếu tố thuộc cơ cấu sở hữu được xem xét bao gồm mức độ tập trung quyền sở hữu, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức, tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý, tỷ lệ sở hữu của nhà nước và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vai trò của vốn chủ sở hữu trong các tổ chức tài chính, bạn có thể tham khảo thêm tại vai-tro-cua-von-chu-so-huu-trong-hoat-dong-ngan-hang-thuong-mai.html.
Nghiên cứu xây dựng mô hình hồi quy đa biến với DA là biến phụ thuộc và các yếu tố cơ cấu sở hữu cùng một số biến kiểm soát là các biến độc lập. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có ba yếu tố thuộc cơ cấu sở hữu có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi QTLN của các công ty niêm yết, đó là tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý, tỷ lệ sở hữu của nhà nước và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có tác động ngược chiều đến hành vi QTLN, có nghĩa là khi tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này tăng lên thì hành vi QTLN có xu hướng giảm. Ngược lại, tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động cùng chiều đến hành vi QTLN, tức là khi tỷ lệ sở hữu của nhà nước tăng lên thì hành vi QTLN cũng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại cho thấy tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động ngược chiều đến hành vi QTLN. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy rằng đòn bẩy tài chính có tác động cùng chiều đến hành vi QTLN, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có tác động cùng chiều và quy mô công ty kiểm toán có tác động ngược chiều đến hành vi QTLN. Để hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là chi phí đại diện có thể phát sinh trong quá trình quản lý, bạn có thể đọc thêm tại ly-thuyet-ve-chi-phi-dai-dien.html.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm hạn chế hành vi QTLN. Các công ty nên tăng cường gắn kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích chung của công ty thông qua các ưu đãi về quyền mua cổ phiếu hoặc khen thưởng bằng cổ phiếu. Cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán để hạn chế “khoảng trống” cho các doanh nghiệp lách luật. Bên cạnh đó, việc tăng cường giám sát và kiểm tra của cơ quan quản lý đối với hoạt động kiểm toán cũng là một giải pháp quan trọng. Ngoài ra, tăng cường tỷ lệ sở hữu nước ngoài cũng làm giảm hành vi QTLN và nâng cao tính minh bạch thông tin tài chính, nâng cao vai trò giám sát của các tổ chức tài chính nước ngoài. Đồng thời, các công ty có tỷ lệ nợ càng cao thì các chủ nợ cần tăng cường sự giám sát chặt chẽ hơn nữa khiến nhà quản lý hạn chế hành vi QTLN và công bố nhiều thông tin hơn. Các công ty niêm yết cũng nên ưu tiên lựa chọn các công ty kiểm toán có uy tín và chất lượng cao. Để hiểu rõ hơn về vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc đảm bảo tính minh bạch và ngăn ngừa các hành vi quản trị lợi nhuận, bạn có thể tìm hiểu thêm tại loi-ich-va-han-che-cua-he-thong-kiem-soat-noi-bo/.
Luận văn cũng chỉ ra một số hạn chế của nghiên cứu, bao gồm: phạm vi nghiên cứu còn hẹp, số lượng công ty trong mẫu còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa đủ dài để đánh giá các tác động dài hạn và mô hình đo lường hành vi QTLN chỉ dựa trên một phương pháp duy nhất là mô hình Modified Jones. Đồng thời, các biến được đưa vào mô hình để xem xét tác động của cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN chưa kiểm tra hết các thành phần khác trong cơ cấu sở hữu như sở hữu của nhân viên, sở hữu của cá nhân. Luận văn đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo, bao gồm: mở rộng phạm vi nghiên cứu, sử dụng nhiều mô hình đo lường hành vi QTLN khác nhau, xem xét các yếu tố khác trong cơ cấu sở hữu và phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi QTLN theo từng nhóm ngành kinh tế.