Download Luận án Tài chính ngân hàng: Tác động của biến động dòng tiền đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
Luận án nghiên cứu những ảnh hưởng của ibiến động dòng tiền tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019.
Điểm khác biệt so với những lnghiên lcứu ltrước lđây, lnghiên lcứu xem xét thêm sự ltác lđộng lcủa CEO có kinh nghiệm làm việc ltrongl tàii chính, sở hữu của nhà nước, sở hữu của nước ngoài và dòng tiền hoạt động đến mốii quani lhệ lgiữa lbiến lđộng ldòng ltiền lvà lcấu ltrúc vốn. Trong đó, lnghiên lcứu sử dụng lcách lđo llường lbiến lđộng ldòng ltiền có điều kiện theo De Veirman and Levin (2011). Phương pháp ước lượng GMM hệ thống được sử dụng xem xét thực hiện hồi quy mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa biến động dòng tiền và việc sử dụng nợ của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Sự tác động ngược chiều này sẽ bị giảm đi khi có mặt lkinh l nghiệm llàm v việc ltrong llĩnh vvực ttài c chính của CEO, lsở lhữu nước ingoài và isở lhữu lnhà lnước điều tiết. Cụ thể, lbiến lđộng ldòng ltiền lltác llđộng lthuận lchiều lđến lcấu ltrúc lvốn lkhi lCEO lcó lkinh lnghiệm ltrong llĩnh lvực ttài lchính, lngược llại llbiến lđộng ldòng ltiền llcó ltác lđộng lngược chiều đến lcấu ltrúc lvốn trường hợp ilCEO lkhôngi cói kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.
Ở các doanh nghiệp lcó sở lhữu lnhà lnước, lbiến lđộng ldòng tiền cao sẽ làm gia tăng tỷ lệ lnợ dài hạn, nhưng giảm mức nợ vay và tổng nợ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi xét riêng các doanh lnghiệp lcó lsở lhữu lnước lngoài chưa thấy sựl tácl độngl củal biến động dòng tiền đến cả ba cách đo lường đòn bẩy tài chính. Cuối cùng, ở mức dòng tiền hoạt động thấp và trung bình, khi có lbiến lđộng ldòng ltiền ltăng làm giảm việcl sửl dụngl nợl. Ở mức dòng tiền hoạtl động caol hơn, biến động dòng tiền chưa thấy sự tác động đến cấu trúc vốn.
Tiừ kholiá: Biếnli độngli dòngli tiềlni, cấul trúcl vốnl, CEOl kinhl nghiiệm làim viiệc tiài chiính, siở hữui nhià nưiớc, sở hữu nước ngoài, dòng tiền hoạt độngx
ABSTRACT
The thesis examinesi thei imipact oif ciash filow violatility oin thie capital structure in Vietnamese listed companies in the period 2008-2019. In particular, unlike previous studies on cash flow volatility, this study investigates the effect of chief executive officer/ director CEO’s financial work experience, state ownership, foreign ownership and operating cash flow on the relationship between cash flow volatility and capital structure. In which, this study constructs conditional cash flow volatility follow the method of De Veirman and Levin (2011). System generalized method of moments is applied to investigate this relationship. The results show that there exists an inverse relationship between the volatility of cash flow and the using of deblt in Vietnamiese lisited companies during the studied period. This negative impact is reduced when the effect of chief executive officer/ director (CEO)’s financial work experience, state ownership or foreign ownership moderate. In particular, casih floiw volatiility hais a piositive impacti on capital structure when CEOs have financial experience, whereas volatility of cash flow has negative impact on capital structure when CEOs have not financial experience. In state-owned firms, high cash flow volatility increases the long-term debt to capital ratio, but decreases the total liabilities -to -assets ratio and the financial- debt- to capital. In case of foreign- owned firms, the effect of cash flow volatility on all three measures of financial leverage has not be found. Finally, high cash flow volatility has a decrease the using of debt at the lowest and medium level of operating cash flow while there is no statistical significace in the relationship at the highest level of operatiing casih floiw.
Key words: Cash flow volatility, capital structure, CEO’s financial work experience, state ownership, foreign ownership, operating cash flow
LA02.327_Tác động của biến động dòng tiền đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam