Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay

100.000 VNĐ

Download Luận án tiến sĩ Luật: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay

Mã: LA32.042 Danh mục: , Từ khóa: , Chuyên Ngành: LuậtLoại tài liệu: Luận án tiến sĩNăm: 2021Nơi xuất bản: Trường Đại học Luật Hà NộiTên tác giả: Lý Nam Hải
Số trang: 277

Download Luận án tiến sĩ Luật: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay

1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu đề tài “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay” là nhằm xây dựng những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cường công tác PBGDPL đối với ngư dân biển Việt Nam; thông qua đó, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích trên thì nhệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm:

– Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về PBGDPL cho ngư dân biển, chỉ ra những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ trong luận án.

– Làm sáng tỏ và cụ thể hóa những vấn đề lý luận về PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay: Khái niệm, hình thức, phương pháp PBGDPL cho ngư dân biển, sự cần thiết và mục đích PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam, nhu cầu về kiến thức pháp lý của ngư dân biển, các yếu tố ảnh hưởng đến PBGDPL cho ngư dân biển và các yếu tố bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển.

– Đánh giá thực trạng PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay, xác định những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.

– Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay.

MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu …………………………………………………………..1

2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………..4

4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………….4

5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những điểm mới của luận án ………………………..5

6. Kết cấu của luận án………………………………………………………………………………….6

Chương 1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU………………………………………7
1.1. Tình hình nghiên cứu các vấn đề của đề tài ………………………………………….7

1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư dân biển … 7

1.1.2. Tình hình nghiên cứu thực trạng về phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư

dân biển ………………………………………………………………………………………………..20

1.1.3. Tình hình nghiên cứu về quan điểm và giải pháp tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư dân biển …………………………………………………………23
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu các vấn đề của đề tài luận án và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu …………………………………………………………………26
1.2.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu các vấn đề của đề tài luận án ………….26

1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ………………………………….27

1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu……………………………………..28

1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu ……………………………………………………………………28

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………………………..28

Kết luận Chương 1 ……………………………………………………………………………………….29

Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯ DÂN BIỂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY …………………………..30
2.1. Ngư dân biển Việt Nam và sự cần thiết phải phổ biến, giáo dục pháp luật

cho ngư dân biển ở Việt Nam …………………………………………………………………..30

2.1.1. Khái niệm ngư dân biển …………………………………………………………………30

2.1.2. Điều kiện sinh nghiệp của ngư dân biển ở Việt Nam …………………………31

2.1.3. Sự cần thiết phải phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt

Nam hiện nay…………………………………………………………………………………………36

2.2. Khái niệm, mục đích phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở

Việt Nam hiện nay …………………………………………………………………………………..43

2.2.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay ………………………………………………………………………………………………..43
2.2.2. Mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay ………………………………………………………………………………………………..50
2.3. Chủ thể, nội dung, phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư

dân biển ở Việt Nam hiện nay ………………………………………………………………….53

2.3.1. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ……………………..53

2.3.2. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ……………………57

2.3.3. Phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ………………62

2.4. Kết quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam ……65

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển

ở Việt Nam………………………………………………………………………………………………68

2.5.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, nghề nghiệp, trình độ nhận thức, phong tục tập quán của ngư dân biển…………………………………………………………………………….68
2.5.2. Điều kiện chính trị của đất nước; đường lối, chính sách của Đảng ………73

2.5.3. Bộ máy, nhân sự làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển… 75

2.5.4. Hệ thống thể chế về phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển…….78

2.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư dân biển………………………………………………………………..79
2.6. Kinh nghiệm phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển tại một số nước trên thế giới ………………………………………………………………………………………………80
2.6.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển tại Trung Quốc …………..80

2.6.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển tại Indonesia ………………83

2.6.3. Phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư dân biển tại Philippines……………..85

2.6.4. Phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư dân biển tại Thái Lan, Singapore ……88

Kết luận Chương 2 ……………………………………………………………………………………….92

Chương 3. THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯ

DÂN BIỂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NGUYÊN NHÂN ………………………94

3.1. Thực trạng cơ sở pháp lý của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho

ngư dân biển ……………………………………………………………………………………………94

3.2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển……………….100

3.2.1. Thực trạng chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển…….100

3.2.2. Thực trạng nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển trong thực tế …………………………………………………………………………………………………118
3.2.3. Thực trạng phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển trong thực tế…………………………………………………………………………………………123
3.2.4. Thực trạng kết quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển…….130

3.3. Nguyên nhân của thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển…..137

3.3.1 Nguyên nhân của ưu điểm, thành tựu………………………………………………137

3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế……………………………………………………………..138

Kết luận Chương 3 ……………………………………………………………………………………..145

Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯ DÂN BIỂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………147
4.1. Quan điểm tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở

Việt Nam hiện nay …………………………………………………………………………………147

4.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển…………………………………………………………………….147
4.1.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển cần được tiến hành lồng ghép với giáo dục quốc phòng, với chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển …………………………………………………………………..148
4.1.3. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển cần được tiến hành kiên

trì, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm …………………………………………….149

4.1.4. Nội dung, phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển phải phù hợp với đặc thù của từng nhóm ngư dân biển ……………………………..150
4.2. Giải pháp tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở

Việt Nam hiện nay …………………………………………………………………………………150

4.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức………………………………………………………..150

4.2.2. Nhóm giải pháp về thể chế ……………………………………………………………153

4.2.3. Nhóm giải pháp về bộ máy làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho

ngư dân biển ………………………………………………………………………………………..159

4.2.4. Nhóm giải pháp về nội dung, phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật

cho ngư dân biển ………………………………………………………………………………….163

4.2.5. Nhóm giải pháp về các yếu tố bảo đảm cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển…………………………………………………………………….170
Kết luận Chương 4 ……………………………………………………………………………………..176

KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………177

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………179

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

BCV : Báo cáo viên BĐBP : Bộ đội Biên phòng BQP : Bộ Quốc phòng BTP : Bộ Tư pháp
CBCC : Cán bộ, công chức

HĐND : Hội đồng nhân dân

HĐPHPBGDPL : Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật

PHPBGDPL : Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật

PBGDPL : Phổ biến, giáo dục pháp luật

QPPL : Quy phạm pháp luật TTV : Tuyên truyền viên UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

 

Biểu đồ 1. Cơ quan của ông (bà), anh (chị) có thường phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp cơ sở, đơn vị phối hợp hoặc liên ngành để phổ biển, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển không? (Phụ lục 7)…………………………………………………………….114
Biểu đồ 2. Ông (bà), anh (chị), có thường xuyên tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật thường xuyên cho ngư dân biển không? (Phụ lục 7) …………………………………115
Biểu đồ 3. ông (bà), anh (chị) thấy trình độ hiểu biết và sự nhiệt huyết chủ thể phổ

biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển như thế nào? (Phụ lục 6) …………………116

Biểu đồ 4: Ông (bà), anh (chị) cho biết đơn vị mình có thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn kĩ năng cho các báo cáo viên, tuyên tuyền viên cấp cơ sở hay không? (Phụ lục 8) …………………………………………………………………………………………………117
Biểu đồ 5. Ông, bà, anh, chị có hiểu các nội dung mà các báo cáo viên phổ biến giáo dục hay không? (Phụ lục 6)…………………………………………………………………..122
Biểu đồ 6. Nếu ông (bà), anh (chị), có được Phổ biến, giáo dục pháp luật thường xuyên thì việc phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện bằng hình thức nào? (Phụ lục 6) …………………………………………………………………………………………………129
Biểu đồ 7. Ông bà đã biết sử dụng các kiến thức pháp luật nào để giải quyết các vấn

đề pháp luật của bản thân và gia đình? ………………………………………………………….132

Biểu đồ 8. Ông bà anh chị có hiểu các nội dung mà các báo cáo viên phổ biến giáo dục hay không? (Phụ lục 6)………………………………………………………………………….136
1

 

MỞ ĐẦU

 

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngư dân biển là tầng lớp nhân dân lao động quan trọng của quốc gia, ngoài nhiệm vụ đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước, ngư dân biển còn có vai trò to lớn trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ chủ quyền biển đảo, góp phần bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia. Nhận thấy vai trò to lớn đó, trong những năm gần đây, với diễn biến phức tạp về tình hình môi trường biển và tranh chấp trên Biến Đông, Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò của ngư dân biển đối với việc xây dựng kinh tế biển bền vững và việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Đảng và Nhà nước ta đã sớm đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát huy vai trò của ngư dân biển trong thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội XI của Đảng xác định: “Phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với quốc phòng, an ninh”, “Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển”. Đây không chỉ là quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước, mà còn là mong muốn của ngư dân biển, các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, lực lượng trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách đó sẽ góp phần tăng cường sự hiện diện của ngư dân biển cả về số lượng và thời gian bám biển, vừa sản xuất, vừa sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo khi được Nhà nước huy động.
Để phát huy được vai trò của ngư dân biển, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng và cao cả của mình cần phải thực hiện nhiều biện pháp mà một trong những biện pháp hữu ích là cần phải trang bị cho ngư dân các kiến thức pháp lý cần thiết để họ có thể nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý, trách nhiệm bám biển, bảo vệ biển của mình. Những kiến thức đó không chỉ có thể giúp ngư dân biển bảo vệ chính bản thân mình mà còn có thể vận dụng kiến thức đó để tuyên truyền, vận
2

 

động và đấu tranh với các chủ thể xâm phạm chủ quyền quốc gia về biển đảo của

nước ta.

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho ngư dân biển, chẳng hạn, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013-2016” kéo dài đến năm 2021 (một trong 7 đề án được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 409/QĐ- TTg ngày 9/4/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04- KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân)… Những chương trình, kế hoạch, đề án cùng với các văn bản pháp quy liên quan đã tạo cơ sở pháp lý cho công tác PBGDPL cho ngư dân biển, góp phần vào công tác xây dựng Nhà nước pháp quyền, nâng cao tri thức, hiểu biết pháp luật của ngư dân biển, giúp ngư dân biển hình thành thái độ, hành vi và ứng xử phù hợp với chuẩn mực pháp luật.
Trong thực tế, hoạt động PBGDPL cho ngư dân biển thường được thực hiện thông qua hoạt động của cơ quan chức năng như Sở tư pháp, Bộ đội biên phòng, Hải quân, Kiểm Ngư, Cảnh sát biển hoặc được tiến hành xã hội hóa bởi các Trung tâm trợ giúp pháp lý, Hội luật Gia, Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam, các cơ sở đào tạo luật… Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, ngoài ưu điểm, các hoạt động PBGDPL trên đã bộc lộ rõ những hạn chế, bất cập như: chưa phân loại được các ngư dân biển (gần bờ, xa bờ, đánh bắt hay nuôi trồng trên biển); chưa xác định rõ nhu cầu thực tế của ngư dân biển về pháp luật (nhu cầu trong đời sống hàng ngày và nhu cầu trong hoạt động sản xuất); các hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật chưa phong phú, gây nhàm chán, mang nặng tính lý thuyết, hạn chế trang bị các kĩ năng đi biển, ứng phó với các hành vi xâm phạm chủ quyền, từ đó không thu hút được được sự quan tâm của ngư dân biển… Ngoài ra, các hoạt động này còn mang tính chất “thực hiện kế hoạch”, “mùa vụ” và phản ánh tính chất nhân đạo hơn là các hoạt động giáo dục pháp luật mang tính dài hơi, cơ chế phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng trực tiếp nhu cầu pháp luật của
3

 

ngư dân biển, chưa đánh giá đúng thực trạng và hạn chế của công tác PBGDPL đối với ngư dân biển.
Ở khía cạnh lý thuyết, việc nghiên cứu lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta đã được tiến hành từ lâu, tuy nhiên, chủ yếu giới hạn ở nghiên cứu về phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, hoặc phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng gắn với một địa bàn, một lĩnh vực hoặc một nghề trên đất liền là chủ yếu. Trong khi đó, nghiên cứu về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhóm đối tượng là ngư dân biển nhìn chung chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì thế, việc nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu về phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển Việt Nam là việc làm cần thiết, có ý nghĩa thời sự cả về lý luận và thực tiễn.
Ý thức được điều đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu đề tài “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay” là nhằm xây dựng những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tăng cường công tác PBGDPL đối với ngư dân biển Việt Nam; thông qua đó, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích trên thì nhệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm:

– Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về PBGDPL cho ngư dân biển, chỉ ra những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ trong luận án.
– Làm sáng tỏ và cụ thể hóa những vấn đề lý luận về PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay: Khái niệm, hình thức, phương pháp PBGDPL cho ngư dân biển, sự cần thiết và mục đích PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam, nhu cầu về kiến thức pháp lý của ngư dân biển, các yếu tố ảnh hưởng đến PBGDPL cho ngư dân biển và các yếu tố bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển.
4

 

– Đánh giá thực trạng PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay, xác

định những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.

– Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường công tác PBGDPL cho ngư

dân biển ở Việt Nam hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật và các giải pháp tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về thời gian: Luận án nghiên cứu các hoạt động PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam từ năm 2013 đến nay (thời điểm triển khai đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013-
2016 kéo dài đến năm 2021”).

– Về không gian: Địa bàn nghiên cứu của luận án là các khu vực dân cư có

nghề đánh bắt hải sản trên các vùng biển Việt Nam.

– Về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động PBGDPL cho

ngư dân biển mà không nghiên cứu về PBGDPL cho toàn thể ngư dân.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

Luận án vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về PBGDPL cho các đối tượng xã hội; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho ngư dân biển nói riêng. Ngoài ra, những quan điểm lý luận, kết quả nghiên cứu thực tiễn về giáo dục pháp luật của các nhà khoa học đi trước cũng là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng của luận án.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Để thực hiện luận án, tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
5

 

– Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các vấn đề trong tất cả các chương của luận án, chẳng hạn, được sử dụng khi tập hợp lại toàn bộ các tài liệu có liên quan đến đối tượng nghiên cứu để nêu lên nhận xét về các công trình đó, nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận án; được sử dụng để khái quát hóa các luận điểm đã phân tích để xây dựng nên các khái niệm, kết luận…
– Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng tại tất cả các chương của luận án để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu như khái niệm, đặc điểm, thực trạng, nguyên nhân, hạn chế của PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam…
– Phương pháp luật học so sánh được sử dụng tại chương 3 khi đề cập đến thực trạng cơ sở pháp lý của PBGDPL cho ngư dân biển.
– Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng nhiều tại chương 1, 2 nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các quan niệm khác nhau về cùng một vấn đề; để chỉ ra sự khác biệt giữa PBGDPL của ngư dân biển khác với PBGDPL cho các loại đối tượng khác giúp cho luận án có được cái nhìn đa chiều, toàn diện, đúng đắn và sâu sắc về vấn đề cần nghiên cứu.
– Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng tại chương

2,3 khi điều tra các nhu cầu của ngư dân biển, điều tra ý kiến của các chủ thể tổ chức và chủ thể thực hiện PBGDPL cho ngư dân biển, khảo sát, đánh giá hiệu quả PBGDPL tại các địa phương, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam.
– Phương pháp logic-lịch sử: Dùng để nghiên cứu các chương 1,2,3 tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, cơ sở lý luận và thực trạng PBGDPL cho ngư dân biển trong thời gian qua.
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những điểm mới của luận án

5.1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

– Về mặt khoa học: Luận án đã cụ thể hóa lý luận về PBGDPL nói chung vào một lĩnh vực cụ thể là PBGDPL cho một loại đối tượng cụ thể là ngư dân biển ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm lý luận về PBGDPL nói riêng và khoa học pháp lý nói chung.
6

 

– Về thực tiễn: Thông qua việc trình bày và đánh giá thực trạng PBGDPL cho

ngư dân biển ở Việt Nam thời gian qua, trình bày và luận giải về các giải pháp tăng

cường PBGDPL cho ngư dân biển ở nước ta hiện nay, luận án cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà hoạt động thực tiễn trong quá trình hoàn thiện chính sách, pháp luật về PBGDPL cũng như tổ chức thực hiện và tiến hành hoạt động PBGDPL cho ngư dân biển nói riêng và cho nhân dân nói chung.
Với những ý nghĩa trên, luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, học tập và giảng dạy luật học trong các cơ sở đào tạo luật học và trong qúa trình hoàn thiện chính sách, pháp luật về PBGDPL, tổ chức thực hiện và tiến hành PBGDPL cho ngư dân biển nói riêng và cho nhân dân nói chung ở Việt Nam.
5.2. Những điểm mới của luận án

– Luận án đã cụ thể hóa được lý luận chung về PBGDPL thành lý luận cụ thể

về PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam.

– Luận án đã phân tích và đánh giá được thực trạng PBGDPL cho ngư dân biển ở nước ta thời gian qua, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của hoạt động này và xác định được những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
– Luận án đã đề xuất được một số giải pháp có tính phù hợp và khả thi để tăng

cường PBGDPL cho ngư dân biển ở nước ta hiện nay.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1. Tình hình nghiên cứu các vấn đề của đề tài và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Chương 2. Những vấn đề lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân

biển ở Việt Nam hiện nay.

Chương 3. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt

Nam hiện nay.

Chương 4. Quan điểm và giải pháp tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật

cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay.
7

 

Chương 1

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CỦA ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu các vấn đề của đề tài

Có thể nói, đề tài nghiên cứu về “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay là đề tài mới, tính mới của đề tài là ở chỗ đối tượng của hoạt động này là ngư dân biển ở Việt Nam. Qua khảo sát, tìm hiểu của nghiên cứu sinh, hầu hết các đề tài, công trình nghiên cứu về PBGDPL ở Việt Nam và nước ngoài đều liên quan đến các đối tượng PBGDPL nói chung, hoặc các đối tượng cụ thể, ở một địa bàn nhất định, còn vấn đề PBGDPL cho ngư dân ít được đề cập và nghiên cứu. Riêng vấn đề PBGDPL cho ngư dân biển ở Việt Nam thì cho đến hiện tại vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào một cách toàn diện và có hệ thống về vấn đề này. Tuy nhiên, tất cả các công trình nghiên cứu về PBGDPL đều có thể cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện đề tài. Nhằm hệ thống hóa lại tình hình nghiên cứu các vấn đề của đề tài luận án, nghiên cứu sinh sẽ khái quát các kết quả nghiên cứu đã có về ba vấn đề sau: Một là, tình hình nghiên cứu lý luận về PBGDPL cho ngư dân biển. Hai là, tình hình hình nghiên cứu thực trạng về PBGDPL cho ngư dân biển. Ba là, tình hình hình nghiên cứu quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường PBGDPL cho ngư dân biển.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư dân biển
Vấn đề lý luận về PBGDPL được các tác giả quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm, đặc biệt là từ khi có Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 và được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, được làm rõ nhiều khía cạnh và được hoàn thiện qua thời gian, tuy nhiên vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến lý luận về PBGDPL cho ngư dân biển. Thực tế cho thấy, việc xây dựng cơ sở lý luận rất quan trọng trong một công trình nghiên cứu khoa học, là cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng cũng như đề xuất giải pháp. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề lý luận này,
8

 

nghiên cứu sinh đã kế thừa kết quả nghiên cứu lý luận về PBGDPL nói chung trong các công trình nghiên cứu đã có khi xây dựng những vấn đề lý luận cho luận án.
Thứ nhất, về các đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này, có thể kể đến một số công trình sau:
– Đề tài khoa học: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới” (1994)1 của Viện nghiên cứu Khoa học Pháp lý (Bộ Tư Pháp) do Dương Thị Thanh Mai làm chủ nhiệm, đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về GDPL như khái niệm, tính chất, nội dung và hình thức GDPL, thực tiễn GDPL tại Việt Nam trong công cuộc đổi mới, đặc biệt, các tác giả đã phân tích sự tương thích về hình thức GDPL phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong tình hình mới, và giải thích đây là yếu tố phù hợp với quy luật phát triển trong mối quan hệ biện chứng.
– Đề tài “Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các trường Chính trị ở nước ta hiện nay” (1999)2 của Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài này nghiên cứu các vấn đề lý luận của GDPL, trong đó đối tượng nghiên cứu là hoạt động GDPL của các trường Chính trị tại các tỉnh, xác định chức năng, vai trò, nhiệm vụ của các đơn vị này đối với công tác GDPL cho các cán bộ chính quyền tại địa phương, đề tài cũng đánh giá các mặt hạn chế, thiếu sót của công tác GDPL cho cán bộ địa phương do các trường Chính trị thực hiện. Các tác giả cho rằng việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ phải đi cùng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, đảm bảo việc đào tạo, bồi dưỡng phải đi từ các cấp chính quyền địa phương, từ thấp đến cao, nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đối tượng ở cấp xã, phường, thị trấn.
– Đề tài cấp Bộ “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục” (2013)3 của Đặng Thị Thu Huyền, Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam, nghiên cứu hoạt động PBGDPL trong phạm vi ngành giáo dục.

 

1 Viện nghiên cứu Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) (1994), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới, Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 92-98-223, Hà Nội.
2 Khoa Nhà nước và Pháp luật (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1999), Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các trường Chính trị ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
3 Đặng Thị Thu Huyền (2011), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục, Đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
9

 

Ngoài các vấn đề lý luận được làm rõ thì tính mới của đề tài là tác giả đã phân tích các mối quan hệ giữa giáo dục nói chung và GDPL nói riêng, trong đó tác giả cho rằng học văn hóa là chính khóa phải kết hợp với học ngoại khóa (học các quy định của pháp luật), phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ Giáo dục và Bộ Tư pháp trong việc quản lý, nâng cao trách nhiệm, vai trò trong hoạt động giáo dục pháp luật.
– Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Giáo dục chủ quyền biển đảo cho ngư dân tại Thừa Thiên Huế”4 của Nguyễn Thị Hà (2015). Trong đề tài này, tác giả nêu lên một số vấn đề lý luận về GDPL cho ngư dân như khái niệm, đặc điểm của GDPL cho ngư dân. Tuy nhiên, nội dung đề tài chỉ đề cập nhiều đến chủ quyền biển đảo, quy định về chủ quyền biển đảo mà chưa phân tích, làm rõ được các vấn đề lý luận liên quan đến phổ biến, GDPL cho ngư dân, chưa đề cập đến việc phân loại ngư dân, đến nội dung, hình thức, đối tượng, chủ thể của hoạt động PBGDPL cho ngư dân.
– Đề tài“Bộ đội biên phòng vận động ngư dân các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Bà Rịa-Vũng Tàu phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo trong tình hình mới”5 của Nguyễn Đức Ý (2016). Đây là đề tài cấp cơ sở của Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nghiên cứu về ngư dân nói chung nhưng tập trung là ngư dân biển. Một trong hai vấn đề nghiên cứu của đề tài liên quan đến PBGDPL là công tác vận động ngư dân bảo vệ chủ quyền biển đảo. Trong đề tài này, tác giả đã đề cập đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm của ngư dân các tỉnh Nam Trung Bộ và Bà Rịa – Vũng Tàu gắn với sự cần thiết phải vận động ngư dân bảo vệ chủ quyền biển đảo, nhất là trong giai đoạn tình hình chính trị trong nước và thế giới có diễn biến phức tạp hiện nay.
– Đề tài cấp Bộ Quốc phòng “Công tác vận động ngư dân tham gia bảo vệ chủ

quyền, biển đảo trong tình hình mới”6 của Nguyễn Quang Dũng (2018) có nghiên

 

4 Nguyễn Thị Hà (2015), Giáo dục chủ quyền biển đảo cho ngư dân tại Thừa Thiên Huế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Đại học Luật – Đại học Huế.
5 Nguyễn Đức Ý(2016), Bộ đội biên phòng vận động ngư dân các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Bà Rịa-
Vũng Tàu phát triển kinh tế gắn với bảo vệ chủ quyền Biển đảo trong tình hình mới, Đề tài cấp cơ sở Bộ chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
6 Nguyễn Quang Dũng (2018), Công tác vận động ngư dân tham gia bảo vệ chủ quyền, biển đảo trong tình hình mới, Đề tài cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
10

 

cứu một khía cạnh liên quan đến hoạt động PBGDPL cho ngư dân biển, đó là công tác vận động ngư dân biển tham gia bảo vệ chủ quyền, biển đảo trong tình hình mới. Đề tài nghiên cứu công phu trên cơ sở nhiều nguồn tài liệu, số liệu có giá trị cao, cách tiếp cận khoa học, nhiều tính mới. Chương I của đề tài đề cập tới một số vấn đề cơ bản về lý luận như khái niệm, đặc điểm, chủ thể công tác vận động ngư dân, tác giả đã phân tích vai trò của ngư dân trong bối cảnh an ninh quốc phòng hiện nay, so sánh ngư dân như là lực lượng dân quân tuyến đầu trong công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc, từ đó, xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác vận động, tuyên truyền pháp luật cho ngư dân trong tình hình mới.
Thứ hai, về sách gồm có:

– Cuốn “Bàn về giáo dục pháp luật”7 của Trần Ngọc Đường và Dương Thị Thanh Mai (1995). Đây là cuốn sách chuyên khảo có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp lý luận về giáo dục pháp luật cho các nhà nghiên cứu về GDPL sau này. Ngoài những vấn đề lý luận cơ bản được nghiên cứu từ các công trình trước thì nhóm tác giả đã so sánh, phân tích về chủ thể, nội dung, đối tượng, hình thức, phương pháp giáo dục nhằm xác định GDPL là loại hình giáo dục đặc thù, khác với các loại hình giáo dục khác như giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, chính trị… Công trình này cũng nghiên cứu về vai trò của GDPL trong việc hình thành các thói quen ứng xử theo pháp luật và xây dựng ý thức pháp luật cho nhân dân, trách nhiệm của Nhà nước đối với hiệu quả của hoạt động GDPL, gắn đổi mới hệ thống chính trị, cải cách Nhà nước với GDPL. Công trình này là tài liệu tham khảo có giá trị lớn về cơ sở lý luận, cung cấp một số vấn đề lý luận cho Luận án của nghiên cứu sinh như khái niệm, chủ thể, nội dung, phương pháp GDPL.
– Cuốn “Lý luận nhà nước và pháp luật”8 của N.I Matuzova, A.V.Maluko

(2011) là công trình nghiên cứu chuyên sâu về nhà nước và pháp luật. Chuyên đề số
28 của cuốn sách dành riêng để đưa ra quan điểm và phân tích về hai vấn đề ý thức pháp luật và GDPL. Các tác giả cho rằng, GDPL là hoạt động có mục đích của Nhà

 

7 Trần Ngọc Đường, Dương Thị Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8 N.I Matuzova, A.V.Maluko (2011), Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb.Pháp lý, Mátxcơva
11

 

nước, nhằm tác động lên các chủ thể là công dân và các tổ chức xã hội, giúp họ giúp thay đổi hành vi pháp luật, nhận định và quan điểm đối với pháp luật mang tính tích cực, biết cách sử dụng và thực hiện đúng pháp luật. Cuốn sách nhận định mục tiêu GDPL hướng tới là trang trị kiến thức cho những chủ thể hiểu biết về nhà nước và pháp luật, về quyền tự do, dân chủ và định hướng hành vi cá nhân theo đúng chuẩn mực pháp luật, ngoài ra cũng trong chuyên đề này, các tác giả cũng nêu lên nội hàm của GDPL bao gồm các thành tố gồm chủ thể, đối tượng, phương pháp, nội dung và hình thức GDPL.
Cuốn “Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật”(2017)9 tái bản lần

thứ nhất, có sửa đổi, bổ sung của Trường Đại học Luật Hà Nội. Trong cuốn giáo trình này, tại Chương XX- Ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật, các tác giả đã đề cập đến vấn đề lý luận trong đó có vấn đề bồi dưỡng, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật cho nhân dân. Theo Giáo trình này thì “GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật”. Các tác giả của Giáo trình này, cũng trình bày về các mục tiêu của việc nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân và các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân.
– Cuốn “Phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông”10 của Trần Viết Lưu (2012) cũng là cuốn sách có giá trị tham khảo tốt trong quá trình thực hiện luận án. Mặc dù đề cập đến đối tượng của GDPL là học sinh, song điểm mới của cuốn sách là trong phần lý luận, tác giả đã gắn GDPL với giáo dục kỹ năng cho học sinh. Tác giả phân tích rõ về tâm lý lứa tuổi, coi học sinh là đối tượng chưa ổn định về tư tưởng, nên các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật dễ xảy ra, vì vậy việc GDPL cho đối tượng này là rất cần thiết và cần được quan
tâm đúng mức.

 

9 Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, tái bản lần thứ
nhất, có sửa đổi bổ sung, Nxb. Tư Pháp, Hà Nội.
10 Trần Viết Lưu (2012), Phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông,
Nxb. Đại học Sư phạm.
12

 

– Cuốn “Hoạt động giáo dục và tư vấn pháp luật cho phạm nhân, thực tiễn tại Tỉnh Thừa Thiên Huế”11, của Đoàn Đức Lương và Lý Nam Hải (2018) nghiên cứu hai vấn đề là hoạt động giáo dục pháp luật và hoạt động tư vấn pháp luật. Nhóm tác giả cho rằng, dưới phương diện thuật ngữ thì tư vấn pháp luật là hình thức của PBGDPL, nhưng dưới góc nhìn pháp lý, thì đây là hai vấn đề khác nhau, vì có những văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động PBGDPL cho phạm nhân, nhưng cũng có những văn bản pháp luật chỉ điều chỉnh vấn đề tư vấn pháp luật. Đặc biệt, trong cuốn sách này, ngoài những nghiên cứu về lý luận chung như khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình giáo dục và tư vấn pháp luật, nhóm tác giả cũng nghiên cứu tới một chủ thể mới ngoài chủ thể chính là trại giam, đó là chủ thể phối hợp giáo dục (đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội…). Nhóm tác giả cho rằng chính những hạn chế về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác GDPL cho phạm nhân và điều kiện cơ cở vật chất còn khó khăn của các trại giam nên việc tham gia của các chủ thể phối hợp là cần thiết, các trường Đại học luật, Sở tư pháp, Hội luật gia.., luôn có những cán bộ có kiến thức, kĩ năng giáo dục, đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu đa dạng về pháp luật của phạm nhân.
– Cuốn “Đời sống xã hội và văn hóa của cộng đồng ngư dân ven biển và hải đảo từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa – góc nhìn dân tộc học”12 của Bùi Xuân Đính và Nguyễn Thị Thanh Bình. Mặc dù là công trình nghiên cứu về lĩnh vực dân tộc học, song cuốn sách đã cung cấp cho nghiên cứu sinh nhiều tư liệu quý giá về cơ sở lý luận liên quan đến khái niệm, đặc điểm và điều kiện sinh nghiệp của ngư dân, các yếu tố tác động đến đời sống ngư dân. Tại Mục 4, Chương 1, nhóm tác giả đã đưa ra khái niệm về ngư dân, coi ngư dân là tất cả những người sống gần sông nước và có hoạt động đánh bắt thủy hải sản, tuy chưa xây dựng khái niệm về từng loại ngư dân nhưng đây là tài liệu có giá trị tham khảo cao để nghiên cứu sinh đưa ra khái niệm ngư dân biển trong luận án. Tại Chương 2, nhóm tác giả đã phân tích khá đầy đủ về
tính cộng đồng trong hoạt động đánh bắt của ngư dân, các yếu tố tác động đến

 

11 Đoàn Đức Lương và Lý Nam Hải (2018), Hoạt động giáo dục và tư vấn pháp luật cho phạm nhân, thực tiễn tại Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Nxb. Đại Học Huế.
12 Bùi Xuân Đính, Nguyễn Thị Thanh Bình, Đời sống xã hội và văn hóa của cộng đồng ngư dân ven biển và hải đảo từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa-góc nhìn dân tộc học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

LA32.042_Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay

Chuyên Ngành

Loại tài liệu

Năm

Nơi xuất bản

LA32.042_Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân biển ở Việt Nam hiện nay