Khuyến mãi đặc biệt
  • Giảm 10% phí tải tài liệu khi like và share website
  • Tặng 1 bộ slide thuyết trình khi tải tài liệu
  • Giảm 5% dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của Luận Văn A-Z
  • Giảm 2% dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ của Luận Văn A-Z

Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

100.000 VNĐ

Download Luận án tiến sĩ ngành Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam (LA02.289)

Mã: LA02.289 Danh mục: , Từ khóa: , , , , , , Loại tài liệu: Luận án tiến sĩChuyên Ngành: Tài chính - Ngân hàngNơi xuất bản: Trường Đại học Ngân Hàng TpHCMĐịnh dạng file: pdfNăm: 2020Tên tác giả: Nguyễn Ngọc Tân
Số trang: 204

Download Luận án tiến sĩ ngành Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam (LA02.289)

Nghiên cứu có mục tiêu chung là đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô (MFI) tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù hợp. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu thực hiện các nội dung sau:

Đầu tiên, nghiên cứu trình bày tổng quan về tổ chức tài chính vi mô như khái niệm, vai trò, cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của các MFI và các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, luận án làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI.

Tiếp theo, nghiên cứu kiểm tra tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI trên cơ sở kết thừa mô hình trong các nghiên cứu của Abdulai & Tewari (2017) kết hợp với các yếu tố trong nghiên cứu của Đào Lan Phương & Lê Thanh Tâm (2017), Ngo (2015) và Ngo và cộng sự (2014). Để ước lượng hệ mô hình này, tác giả sử dụng phương pháp FEM, REM và SGMM với dữ liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm của 26 MFI tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017 được cung cấp bởi tổ chức MIX Market. MIX Market là trang web được điều hành bởi tổ chức Chia sẻ Thông tin Tài chính Vi mô (Microfinance Information Exchange – MIX). Trang web MIX Market cho phép các chương trình tài chính vi mô đăng tin, bao gồm các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán và các chỉ số hoạt động để nhận được đánh giá xếp hạng dựa trên độ minh bạch của thông tin. Giai đoạn nghiên cứu này được tác giả lựa chọn để thực hiện nghiên cứu vì đảm bảo 26 MFI đều có đủ số liệu để tính toán các biến số trong mô hình nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 31% các tổ chức tài chính vi mô có giá trị hiệu quả quy mô trên 0,90. Đồng thời, phân tích hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam cũng cho thấy có thể tăng 46% hiệu quả hoạt động của các tổ chức này thông qua việc áp dụng các chiến lược phân bổ đầu vào của MFI hiệu quả nhất trong mẫu là Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Ngoài ra, kết quả phân tích DEA cũng cho thấy trong giai đoạn 2013 – 2018 lực lượng lao động trong các MFI Việt Nam không được sử dụng hiệu quả.

Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô, trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện ở khía cạch khả năng sinh lời với các chỉ số ROA, ROE, cho thấy độ trễ của khả năng sinh lợi ROA, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản và tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ROA. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản, độ tuổi của MFI và Tổng danh mục cho vay có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ROE. Trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện ở khía cạch khả năng tự bền vững trong hoạt động với chỉ số OSS, cho thấy khả năng tự bền vững hoạt động trong quá khứ, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư có ảnh hưởng đến khả năng tự bền vững về hoạt động của các MFI. Cuối cùng, trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện qua khía cạnh hiệu quả phân bổ với các chỉ số TE, SE, cho thấy hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô trong quá khứ, độ tuổi của MFI, chi phí trên mỗi người vay, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư và tăng trưởng số người đi vay thực có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô.

Liên quan đến tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI. Kết quả ước lượng mô hình trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện ở khía cạch khả năng sinh lời với các chỉ số ROA, ROE cho thấy trao quyền cho phụ nữ có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam. Kết quả tương tự về tác động tích cực của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI cũng thống nhất trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện ở khía cạch khả năng tự bền vững trong hoạt động với chỉ số OSS. Trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện qua khía cạnh hiệu quả phân bổ với các chỉ số TE, SE, cho thấy trao quyền cho phụ nữ không có tác động đến hiệu quả kỹ thuật của các MFI nhưng lại có tác động đến hiệu quả quy mô của các MFI.

LA02.289_Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

iii TÓM TẮT LUẬN ÁN Nghiên cứu có mục tiêu chung là đánh giá hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù hợp. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu thực hiện các nội dung sau: Đầu tiên, nghiên cứu trình bày tổng quan về MFI như khái niệm, vai trò, cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của các MFI và các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước, luận án làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI. Tiếp theo, nghiên cứu kiểm tra tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI trên cơ sở kết thừa mô hình trong các nghiên cứu của Abdulai & Tewari (2017) kết hợp với các yếu tố trong nghiên cứu của Đào Lan Phương & Lê Thanh Tâm (2017), Ngo (2015) và Ngo và cộng sự (2014). Để ước lượng hệ mô hình này, tác giả sử dụng phương pháp FEM, REM và SGMM với dữ liệu thứ cấp được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm của 26 MFI tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017 được cung cấp bởi tổ chức MIX Market. MIX Market là trang web được điều hành bởi tổ chức Chia sẻ Thông tin Tài chính Vi mô (Microfinance Information Exchange - MIX). Trang web MIX Market cho phép các chương trình tài chính vi mô đăng tin, bao gồm các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán và các chỉ số hoạt động để nhận được đánh giá xếp hạng dựa trên độ minh bạch của thông tin. Giai đoạn nghiên cứu này được tác giả lựa chọn để thực hiện nghiên cứu vì đảm bảo 26 MFI đều có đủ số liệu để tính toán các biến số trong mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 31% các MFI có giá trị hiệu quả quy mô trên 0,90. Đồng thời, phân tích hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô của các MFI Việt Nam cũng cho thấy có thể tăng 46% hiệu quả hoạt động của các tổ chức này thông qua việc áp dụng các chiến lược phân bổ đầu vào của MFI hiệu quả nhất trong mẫu là Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Ngoài ra, kết quả phân tích DEA cũng cho thấy trong giai đoạn 2013 - 2018 lực lượng lao động trong các MFI Việt Nam không được sử dụng hiệu quả. iv Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI, trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện ở khía cạch khả năng sinh lời với các chỉ số ROA, ROE, cho thấy độ trễ của khả năng sinh lợi ROA, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản và tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ROA. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản, độ tuổi của MFI và Tổng danh mục cho vay có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ROE. Trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện ở khía cạch khả năng tự bền vững trong hoạt động với chỉ số OSS, cho thấy khả năng tự bền vững hoạt động trong quá khứ, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư có ảnh hưởng đến khả năng tự bền vững về hoạt động của các MFI. Cuối cùng, trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện qua khía cạnh hiệu quả phân bổ với các chỉ số TE, SE, cho thấy hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô trong quá khứ, độ tuổi của MFI, chi phí trên mỗi người vay, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ rủi ro của danh mục đầu tư và tăng trưởng số người đi vay thực có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI. Liên quan đến tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI. Kết quả ước lượng mô hình trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện ở khía cạch khả năng sinh lời với các chỉ số ROA, ROE cho thấy trao quyền cho phụ nữ có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các MFI Việt Nam. Kết quả tương tự về tác động tích cực của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI cũng thống nhất trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện ở khía cạch khả năng tự bền vững trong hoạt động với chỉ số OSS. Trong trường hợp hiệu quả hoạt động thể hiện qua khía cạnh hiệu quả phân bổ với các chỉ số TE, SE, cho thấy trao quyền cho phụ nữ không có tác động đến hiệu quả kỹ thuật của các MFI nhưng lại có tác động đến hiệu quả quy mô của các MFI. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nghĩa đầy đủ Từ tiếng Anh 1 TCVM Tài chính vi mô 2 MFI Tổ chức Tài chính vi mô 3 FEM Mô hình tác động cố định Fixed effects model Mô hình tác động ngẫu nhiên Random effects model 5 TE Hiệu quả kỹ thuật 6 SE Hiệu quả quy mô 7 SGMM Phương pháp mô men tổng quát hệ thống System Generalized method of moments 8 DEA Phân tích bao dữ liệu Data Envelopment Analysis 9 DMU Đơn vị ra quyết định Decision Making Unit Hiệu quả không đổi theo quy mô Constant returns to scale Hiệu quả thay đổi theo quy mô Variable returns to scale vi MỤC LỤC TRANG BÌA NGOÀI TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN TÓM TẮT LUẬN ÁN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ..............................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................5 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................6 1.6. Những kết quả và đóng góp mới của luận án ...........................................................7 1.7. Kết cấu luận án. ........................................................................................................8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .......10 Giới thiệu chương ..........................................................................................................10 2.1. Các khái niệm liên quan .........................................................................................10 2.1.1. Khái niệm tài chính vi mô ...................................................................................10 2.1.2. Tổ chức tài chính vi mô .......................................................................................11 2.1.3. Vai trò của tài chính vi mô ..................................................................................13 2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ................14 2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động.............................................................................14 2.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ...........................16 2.2.2.1. Các chỉ số tài chính...........................................................................................16 2.2.2.2. Phương pháp phân tích bao dữ liệu ..................................................................19 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô..23 vii 2.4. Cơ sở lý thuyết về trao quyền cho phụ nữ và tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ...............................................28 2.4.1. Lý thuyết về trao quyền cho phụ nữ trong tổ chức tài chính vi mô ....................28 2.4.2. Cở sở phân tích trao quyền cho phụ nữ trong tổ chức tài chính vi mô ...............31 2.4.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô .....................................................................................32 2.5. Lược khảo các nghiên cứu liên quan......................................................................36 2.5.1. Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô36 2.5.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ......................................................................................................38 2.5.3. Các nghiên cứu về tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô. ....................................................................................40 Tóm tắt chương 2...........................................................................................................49 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................50 Giới thiệu chương. .........................................................................................................50 3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................50 3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................51 3.2.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam........................................................................................................................52 3.2.2. Phương pháp đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam.................................................................................55 3.2.3. Phương pháp đánh giá tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam.......................................................56 3.3. Phương pháp ước lượng .........................................................................................62 3.4. Thu thập và xử lý dữ liệu........................................................................................64 Tóm tắt chương 3...........................................................................................................65 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ...................................67 Giới thiệu chương. .........................................................................................................67 4.1. Thực trạng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam: .........................67 4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và tương quan giữa các biến:.............................72 viii 4.3. Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam..76 4.3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam qua các chỉ số tài chính ...............................................................................................................76 4.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam qua phân tích bao dữ liệu ..............................................................................................................79 4.4. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam ...........................................................................83 4.5. Kết quả ước lượng mô hình tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam..........................................................102 Tóm tắt chương 4.........................................................................................................117 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................118 5.1. Kết luận.................................................................................................................118 5.2. Hàm ý chính sách. ................................................................................................121 5.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động tổng thể của các MFI tại Việt Nam....................121 5.2.2. Cải thiện các nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam 122 5.2.3. Tạo điều kiện để phụ nữ dễ dàng tiếp cận tài chính ..........................................126 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ..............................................................127 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TRAO QUYỀN CHO PHỤ NỮ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mô................................................12 Hình 2.1. Trao quyền cho phụ nữ thông qua tài chính vi mô........................................30 Bảng 2.2. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan .................................................................43 Bảng 3.1. Mô tả các biến đầu vào và đầu ra của MFI trong phân tích DEA ................54 Bảng 3.2. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình ................................................59 Biểu đồ 4.1: Số lượng khách hàng của các MFI Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017......69 Biểu đồ 4.2: Tổng dư nợ cho vay khách hàng của các MFI Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 ...............................................................................................................................70 Biểu đồ 4.3: Số lượng nhân viên của các MFI Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017.........71 Biểu đồ 4.4: Chi phí hoạt động của các MFI Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 ...........72 Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình ...........................................72 Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan..............................................................................74 Bảng 4.3. Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ..............................................75 Biểu đồ 4.5: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân của các MFI Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 ..........................................................................................................76 Biểu đồ 4.6: Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu bình quân của các MFI Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 ...................................................................................................77 Biểu đồ 4.7: Tỷ số tự bền vững về hoạt động bình quân của các MFI Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 ..........................................................................................................78 Bảng 4.4. Kết quả phân tích DEA của các MFI ............................................................79 Bảng 4.5. Mức hiệu quả và số liệu thống kê tóm tắt về hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô, hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô và hiệu quả quy mô của các MFI .......................................................................................................................................81 Biểu đồ 4.8: Hiệu quả quy mô của các MFI chính thức tại Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 ...............................................................................................................................82 Bảng 4.6. Mức độ sử dụng đầu vào của các MFI..........................................................83 Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ROA.....................84 Bảng 4.8. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ROE .....................87 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến OSS......................90 x Bảng 4.10. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến TE ......................94 Bảng 4.11. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến SE.......................98 Bảng 4.12. Tổng hợp kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI .................................................................................................................101 Bảng 4.13. Kết quả ước lượng mô hình với biến phụ thuộc ROA..............................102 Bảng 4.14. Kết quả ước lượng mô hình với biến phụ thuộc ROE ..............................105 Bảng 4.15. Kết quả ước lượng mô hình với biến phụ thuộc OSS ...............................108 Bảng 4.16. Kết quả ước lượng mô hình với biến phụ thuộc TE .................................110 Bảng 4.17. Kết quả ước lượng mô hình với biến phụ thuộc SE..................................113 Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam..........................................................116 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu Nghèo đói vẫn là thực tế ở hầu hết các nước đang phát triển. Nền kinh tế kém đa dạng, bất bình đẳng về tài sản và phân phối thu nhập, quản lý kém là nguyên nhân gốc rễ của nghèo đói (Andy, 2004, dẫn từ Abdulai và Tewari, 2017). Tiếp cận tài chính có thể mở rộng cơ hội cho tất cả mọi người và sự ổn định trong hệ thống tài chính có thể thúc đẩy việc tiết kiệm và đầu tư hiệu quả, điều này rất quan trọng cho nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh (World Bank, 2015, dẫn từ Abdulai và Tewari, 2017). Tiếp cận tài chính là điều quan trọng đối với người nghèo bởi vì nó giúp họ dễ dàng sử dụng các dịch vụ tài chính để cải thiện cuộc sống. Điều này có nghĩa là các dịch vụ tài chính thậm chí với số lượng nhỏ và dưới nhiều hình thức khác nhau có thể tạo ra những thay đổi tích cực trong điều kiện kinh tế của người nghèo. Tuy nhiên, việc tài trợ cho người nghèo vẫn là mối quan tâm lớn trên toàn cầu do những thất bại liên quan đến thị trường tín dụng chính thức (Hulme và Mosley, 1996), rủi ro cao trong việc trả nợ và thiếu tài sản thế chấp đã tiếp tục là rào cản người nghèo tiếp cận các dịch vụ tài chính (Hermes và Lensink, 2007). Vì thế, tài chính vi mô đã đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công cuộc giảm nghèo đói tại các quốc gia đang phát triển. Các nghiên cứu của Legerwood (1998), Morduch và Haley (2002), Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2011) đã cho thấy vai trò của tài chính vi mô đối với giảm nghèo. Tầm quan trọng của tài chính vi mô đối với phát triển kinh tế - xã hội cũng đã được khẳng định trong thực tế thông qua việc Liên hiệp quốc chọn năm 2005 là Năm quốc tế về tài chính vi mô. Tại Việt Nam, khoảng 72% dân số đang sống trong khu vực nông thôn, nơi mà nông nghiệp là ngành kinh tế chủ chốt với sự tham gia của 54% lực lượng lao động cả nước. Một trong những trở ngại lớn trong việc đạt được các mục tiêu giảm nghèo tại Việt Nam là thiếu các dịch vụ tài chính phù hợp và đáp ứng nhu cầu (Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2011). Sự phát triển mạnh mẽ của tài chính vi mô ở Việt Nam trong gần 3 thập kỷ qua về phạm vi tiếp cận và các dịch vụ cung ứng, đặc biệt là các dịch vụ về tín dụng và tiết kiệm, đã khẳng định được tầm quan trọng trong việc hỗ trợ những người có thu nhập thấp, người nghèo được tiếp cận với dịch vụ tài chính – ngân hàng. Đặc biệt hơn, sự 2 phát triển mạnh mẽ của tài chính vi mô ở Việt Nam giúp cho người nghèo có được nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần không nhỏ trong công cuộc giảm nghèo (Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm, 2013). Nhà nước và Chính phủ đã có những động thái hết sức tích cực đối với sự phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam. Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua năm 2010 là một cột mốc lịch sử khi coi định chế tài chính vi mô (MFI) là một tổ chức tín dụng (TCTD), với các quy định được luật hóa. Trải qua ba thập kỷ hình thành và phát triển, tài chính vi mô tại Việt Nam đã có những đóng góp thành công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho người dân ở nông thôn. Tuy nhiên, Quách Mạnh Hào (2005) cho rằng ngoài những thành công lớn trong việc tiếp cận đối với người nghèo, các MFI Việt Nam vẫn hoạt động chưa thật sự hiệu quả và bền vững. Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm (2013) cũng cho thấy phần lớn các MFI ở Việt Nam đã đạt được chỉ tiêu tự bền vững về hoạt động nhưng kết quả chưa cao và chưa đồng đều. Đồng tình với quan điểm trên, Schäfer & Fukasawa (2011) chỉ ra rằng việc gia tăng số người vay có ảnh hưởng tích cực đến sự bền vững về hoạt động của các MFI, trong khi đó, tỷ lệ xóa nợ trên tổng dư nợ lại có ảnh hưởng tiêu cực. Dissanayake (2014) lại cho rằng chi phí hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của các MFI, trong khi, chi phí trên mỗi người vay lại có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lợi. Như vậy, có thể thấy việc phát triển hiệu quả và bền vững của các MFI là một trong những chủ đề nóng được các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản lý quan tâm. Trong đó, việc xác định những yếu tố nào khiến cho các MFI tại Việt Nam hoạt động chưa hiệu quả và bền vững là vấn đề cấp thiết. Thực tế cho thấy đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI (Abdulai & Tewari, 2017; Lopatta và cộng sự, 2017; Ngo, 2015; Đào Lan Phương và Lê Thanh Tâm, 2017; Schäfer và Fukasawa, 2011; Dissanayake, 2014). Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, hiệu quả hoạt động của các MFI chỉ được xem xét trên khía cạnh khả năng sinh lời thông qua tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Dissanayake, 2014; Abdulai và Tewari, 2017) hoặc khía cạnh tự bền vững về hoạt động (Schäfer và Fukasawa, 2011; Dissanayake, 2014; Ngo, 2015; Đào Lan 3 Phương và Lê Thanh Tâm, 2017; Abdulai và Tewari, 2017). Trong khi đó, hiệu quả hoạt động của một tổ chức còn được thể hiện thông qua khả năng sử dụng các nguồn lực đầu vào để tạo ra các đầu ra (Berger và Mester, 1997). Bên cạnh đó, theo số liệu báo cáo của Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) đưa ra tại buổi công bố Cập nhật số liệu thống kê của Việt Nam năm 2010 về các chỉ số phát triển con người và số liệu thống kê nghèo đa chiều toàn cầu cho thấy chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam năm 2010 là 0,0197 và đứng thứ 31 trong tổng số 105 nước (UNDP, 2010). Tỷ lệ nghèo đa chiều của Việt Nam là 5%, cao hơn hầu hết các nước trong khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, chỉ sau Thái Lan và Trung Quốc. Mặc dù Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong giảm nghèo đa chiều ở cấp quốc gia song vẫn còn chênh lệch lớn giữa các vùng miền và các nhóm dân cư được chia theo giới. Trong đó, những người nghèo thường là những người phải gánh chịu những bất ổn do thảm họa, thiên tai và chính con người gây ra, trong đó phụ nữ và trẻ em vẫn luôn là đối tượng chịu tác động nặng nề, thiệt thòi hơn. Phụ nữ cũng thường gặp khó khăn trong tiếp cận tín dụng trên thị trường do giới hạn về thu nhập và tài sản thế chấp. Việc thiếu tiếp cận đối với các dịch vụ tài chính cơ bản có xu hướng lấy đi của họ những phương tiện để cải thiện thu nhập, đảm bảo cho sự tồn tại và đương đầu với những trường hợp khẩn cấp. Những phụ nữ nghèo cần dịch vụ tài chính cùng với việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản để đóng một vai trò tích cực trong nền kinh tế thông qua thu nhập, thỏa thuận quyền hạn và xây dựng nâng cao vị thế xã hội trong các cộng đồng của mình. Hầu hết các MFI xem việc thực hiện cho vay đối với phụ nữ là ưu tiên hàng đầu của mình. Tài chính vi mô nâng cao vị thế cho phụ nữ bằng cách cung cấp các khoản vay, trao các cơ hội kiếm được thu nhập độc lập và đóng góp về mặt tài chính vào gia đình và cộng đồng (Cheston và Kuhn, 2002; Sujatha, 2015). Tại Việt Nam, các MFI cung ứng dịch vụ tài chính ưu tiên cho phụ nữ có thu nhập thấp, đặc biệt ưu tiên phụ nữ nghèo. Các sản phẩm của MFI được thiết kế ban đầu dựa trên phương thức được điều chỉnh phù hợp với đối tượng khách hàng là phụ nữ nghèo và thu nhập thấp như: không cần tài sản thế chấp; hoàn trả dần theo tuần, tháng; thủ tục vay, trả đơn giản và duy trì kỷ luật tín dụng. Hầu hết khách hàng nữ giới của MFI vay vốn để phát triển kinh tế, dành cho các hoạt động kinh doanh như nông 4 nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và buôn bán nhỏ. Một phần để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sửa chữa nhà cửa với các loại sản phẩm vốn vay ngắn hạn, trung hạn, phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI thể hiện rõ nét nhất thông qua ảnh hưởng đến thu nhập và rủi ro tín dụng. Từ đó, trao quyền cho phụ nữ sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng sinh lợi, hiệu quả hoạt động của các MFI (D’Espallier và cộng sự, 2013; Abdulai & Tewari, 2017; Lopatta và cộng sự, 2017). Tuy nhiên, việc cho vay đối với các khách hàng là phụ nữ có thực sự đem lại hiệu quả và bền vững cho các MFI đang là một vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn các nghiên cứu liên quan mới chỉ làm rõ về mặt lý thuyết tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI. Một số ít nghiên cứu thực nghiệm xem xét trao quyền cho phụ nữ như một biến số trong mô hình các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của các MFI mà chưa quan tâm nghiên cứu một cách toàn diện về tác động của biến số này đến các khía cạnh khác nhau của hiệu quả hoạt động. Xuất phát từ những lý do trên, trong nghiên cứu này tác giả thực hiện phân tích hiệu quả hoạt động của các MFI và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI. Để khắc phục hạn chế của các nghiên cứu trước đây, ngoài việc đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua các khía cạnh khả năng sinh lời và khả năng tự bền vững về hoạt động, tác giả còn sử dụng thêm phân tích bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào để tạo đầu ra của các MFI. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành lấp đầy khoảng trống về tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu có mục tiêu chung là đánh giá hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách phù hợp. Để đạt được mục tiêu chung, nghiên cứu có các mục tiêu cụ thể sau: - Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam. 5 - Đánh giá tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam. - Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các MFI Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận án trả lời các câu hỏi sau: - Thực trạng hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam như thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam? - Tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam như thế nào? - Các hàm ý chính sách nào nâng cao hiệu quả hoạt động của các MFI Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả hoạt động của các MFI, trao quyền cho phụ nữ, và ảnh hưởng trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Khác với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi hiệu quả kinh tế hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô, không xem xét đến hiệu quả tác động xã hội do các tổ chức này mang lại. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến thời điểm 30/06/2019, có 4 MFI chính thức là Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7, Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Tình thương, Tổ chức tài chính vi mô TNHH Thanh Hóa, Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV cho người lao động nghèo tự tạo việc làm. Bên cạnh các MFI chính thức, có 30 MFI bán chính thức thuộc các chương trình, dự án TCVM hoạt động tại Việt Nam (Danh bạ TCVM, 2018). Tuy nhiên, thông tin của các MFI này không đầy đủ do đó tác giả thực hiện nghiên cứu với 26 MFI có đầy đủ dữ liệu nhất. Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu là số liệu báo cáo tài chính hàng năm của 26 MFI tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017 được cung cấp bởi tổ chức 6 MIX Market. MIX Market là trang web được điều hành bởi tổ chức Chia sẻ Thông tin Tài chính Vi mô (Microfinance Information Exchange - MIX). Trang web MIX Market cho phép các chương trình tài chính vi mô đăng tin, bao gồm các bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán và các chỉ số hoạt động để nhận được đánh giá xếp hạng dựa trên độ minh bạch của thông tin. Về thời gian nghiên cứu, tác giả tiến hành thực hiện tại 26 MFI trong giai đoạn 2013 – 2017. Giai đoạn này được tác giả lựa chọn để thực hiện nghiên cứu vì đảm bảo 26 MFI đều có đủ số liệu để tính toán các biến số trong mô hình nghiên cứu. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng các phương pháp ước lượng thích hợp. Cụ thể: Nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) với 26 tổ chức tài chính vi mô Việt Nam. Đây là phương pháp được sử dụng ngày càng phổ biến để đo lường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh (Grigorian, 2002). Phương pháp DEA được khởi xướng bởi Farrel (1957) và sau này được tiếp tục phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes (1978); Banker, Charnes và Cooper (1984) cũng như nhiều nhà khoa học khác nhằm đo lường hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp hay một đơn vị ra quyết định (Decision Making Unit – DMU). Để xác định các nhân tố ảnh hưởng và tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam, luận án sử các phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng. Có nhiều phương pháp hồi quy dữ liệu bảng truyền thống, trong đó FEM, REM là các phương pháp hồi quy thường được sử dụng. Tuy nhiên, khi mô hình có các biến nghiên cứu với độ trễ, hiện tượng nội sinh sẽ xảy ra và các phương pháp hồi quy FEM, REM thường dẫn đến hiện tượng tự tương quan, phương sai sai số thay đổi trong mô hình. Do đó, Arellano và Bond (1991) đề xuất sử dụng phương pháp hồi quy GMM để khắc phục các hiện tượng nêu trên. Bên cạnh đó, Blundell và Bond (1998) cho rằng khi biến phụ thuộc có mối tương quan cao giữa các giá trị hiện tại và giá trị ở thời kỳ trước đó, và số thời kỳ là không quá dài thì phương pháp ước lượng DGMM là không hiệu quả do các biến công cụ sử dụng được đánh giá là không đủ 7 mạnh. Blundell và Bond (1998) đã mở rộng phương pháp ước lượng DGMM với việc xem xét đồng thời hệ thống hai phương pháp ước lượng (mô hình cơ bản, GMM và mô hình DGMM) gọi chung là ước lượng GMM hệ thống (System Generalized method of moments – SGMM). Trong nghiên cứu này, do giai đoạn thời gian 2013 – 2017 là không quá dài và dữ liệu tài chính của các MFI thường có mối tương quan cao giữa giá trị hiện tại và giá trị ở thời kỳ trước đó nên tác giả sử dụng phương pháp ước lượng GMM hệ thống (SGMM). 1.6. Những kết quả và đóng góp mới của luận án Luận án hướng đến các mục tiêu cụ thể gồm: (1) Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam; (2) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam; (3) Đánh giá tác động của việc trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt Nam; (4) Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các MFI Việt Nam. So sánh với các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây luận án có những đóng góp mới như sau: Dựa vào phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA), tác giả đã đánh giá hiệu quả hoạt động của 26 tổ chức tài chính vi mô Việt Nam. Các nghiên cứu trước, khi phân tích hoạt động kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và MFI nói riêng, thường sử dụng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu như ROA, ROE, NIM, … vì phương pháp tính toán tương đối đơn giản và dễ hiểu. Mỗi chỉ tiêu tài chính biểu hiện mối quan hệ giữa hai biến số, phản ánh một khía cạnh trong hoạt động của MFI. Vì vậy, để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của MFI, chúng ta phải sử dụng hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản trị và cả các cơ quan quản lý nhà nước khi đánh giá và so sánh hiệu quả hoạt động của các MFI, nhất là khi đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ tài chính phức tạp như của MFI (Manandhar và Tang, 2002). Để khắc phục các nhược điểm trong phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, luận án đã sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) để đánh giá hiệu quả hoạt động của các MFI. Bên cạnh đó, dựa vào nguồn dữ liệu của 26 MFI trong giai đoạn 2013 – 2017, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các MFI tại Việt 8 Nam. So với các nghiên cứu trước, luận án xem xét toàn diện hơn tác động của trao quyền cho phụ nữ đến các khía cạnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam bằng phương pháp nghiên cứu định lượng cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 15.0. Cụ thể, tác giả đánh giá tác động của trao quyền cho phụ nữ đến các khía cạnh hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô thông qua việc ước lượng các mô hình bằng phương pháp SGMM của Blundell và Bond (1998). Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các ước lượng dữ liệu bảng động tuyến tính để khắc phục hiện tượng nội sinh thường xảy ra trong các mô hình kinh tế vĩ mô. Do đó, các kết quả thu được đảm bảo độ tin cậy để rút ra các kết luận. Như vậy, kết quả nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiêm củng cố lý thuyết về tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp cơ sở về phương pháp nghiên cứu để đánh giá tác động này. Về mặt thực tiễn, xuất phát từ việc phần lớn các MFI ở Việt Nam đã đạt được chỉ tiêu tự bền vững về hoạt động nhưng kết quả chưa cao và chưa đồng đều (Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm 2013), tác giả xem xét vai trò của trao quyền cho phụ nữ như một chất xúc tác, kiểm soát tốt và hiệu quả hơn hiệu quả hoạt động của các MFI Việt Nam. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách đề ra được những giải pháp nhằm phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả cho các MFI tại Việt Nam để các tổ chức này có thể phát triển tương xứng với tiềm năng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện tại Việt Nam trong tương lai. 1.7. Kết cấu luận án. Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận án được kết cấu bao gồm 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đóng góp mới của nghiên cứu, kết cấu luận án. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan 9 Lược khảo các lý thuyết liên quan và các nghiên cứu đã được thực hiện, trên cơ sở đó hình thành mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Phát triển giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng mô hình. Bên cạnh đó, chương 3 cũng trình bày dữ liệu nghiên cứu và cách thức thu thập dữ liệu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Trình bày thực trạng hiệu quả hoạt động của các MFI Việt Nam và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng và tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các MFI Việt Nam. - Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách Tóm tắt nghiên cứu và đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các MFI tại Việt Nam. 10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Giới thiệu chương Trong Chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết phục vụ cho đề tài bao gồm các lý thuyết liên quan về tổ chức tài chính vi mô, hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính vi mô, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày lý thuyết về trao quyền cho phụ nữ và tác động của trao quyền cho phụ nữ đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô. Trong chương 2, tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan làm cơ sở cho việc phát triển đề tài. 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Khái niệm tài chính vi mô Khái niệm về TCVM được rất nhiều tổ chức và các nhà khoa học đưa ra dưới các góc độ khác nhau, điển hình như: TCVM đơn giản là một thuật ngữ đề cập đến các dịch vụ tài chính có quy mô nhỏ và siêu nhỏ (bao gồm các khoản cho vay nhỏ - tín dụng siêu nhỏ và các phương tiện tài chính khác) được cung cấp cho người nghèo, đây là những đối tượng bị các định chế tài chính thương mại loại ra do họ có thu nhập thấp và không có tài sản thế chấp (Otero, 1999; Robinson, 2001). Khái niệm TCVM được đề cập vào cuối những năm 1970, kể từ khi việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo được tiến hành bởi các chính phủ và các nhà tài trợ theo hình thức các chương trình tín dụng nông thôn (Robinson, 2001). Sau đó, thuật ngữ này trở nên phổ biến hơn và đã thu hút sự quan tâm của các chính phủ, tổ chức và các nhà nghiên cứu. Theo cách hiểu của Nhóm tư vấn hỗ trợ người nghèo (The Consultative Group to Assist the Poor - CGAP, 2005) thì: “TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản đáp ứng nhu cầu người nghèo như: dịch vụ gửi tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm, lương hưu, chuyển tiền”. Với cách tiếp cận này, CGAP cho thấy TCVM bao gồm các hoạt động được liệt kê như hoạt động gửi tiền (chỉ dừng lại ở tiền gửi tiết kiệm mà không có các dịch vụ tiền gửi khác); các hoạt động cấp tín dụng; dịch vụ bảo hiểm và 11 một số các dịch vụ tài chính đơn giản khác. Tuy nhiên, các dịch vụ này chỉ được gọi là TCVM khi có đối tượng tiếp cận là những người nghèo. Ở một cách tiếp cận khác, Ledgerwood (2006) cho rằng: “TCVM là một hình thức phát triển kinh tế thông qua các dịch vụ tài chính nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập thấp… TCVM thường bao gồm cả hai yếu tố: trung gian tài chính và trung gian xã hội”. Thông qua cách lý giải này, Ledgerwood (2006) cũng cho thấy TCVM là việc cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản cho đối tượng là những người nghèo (người có thu nhập thấp) nhưng tác giả cũng khẳng định, TCVM vừa có tính kinh doanh (trung gian tài chính) vừa có tính xã hội (trung gian xã hội). Cũng có cách lý giải tương tự, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2009) cho rằng: “TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp hoạt động kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp nhỏ của họ”. Tóm lại, về mặt bản chất thì TCVM là một hoạt động kinh tế hết sức đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng khi có thể kết hợp một cách hết sức hài hòa giữa mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận (để tồn tại) và thực hiện được vai trò xã hội quan trọng của mình (góp phần xóa đói, giảm nghèo). TCVM không phải là hoạt động kinh doanh tiền tệ thuần túy như các ngân hàng thương mại hay bất kỳ một tổ chức tín dụng nào khác, TCVM cũng không phải là một hoạt động mang tính xã hội như các dịch vụ được cung ứng bởi ngân hàng chính sách xã hội hiện nay. TCVM là dịch vụ hướng đến phục vụ những đối tượng người nghèo nhưng với mức lãi suất đủ cao để TCVM có thể tồn tại đồng thời người thụ hưởng dịch vụ cũng đủ khả năng để chấp nhận. Nói một cách ngắn gọn, TCVM chính là phương thức giảm nghèo bền vững có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà số lượng người nghèo vẫn còn ở mức cao. 2.1.2. Tổ chức tài chính vi mô Hoạt động TCVM được cung ứng bởi rất nhiều đơn vị khác nhau. Dựa vào khuôn khổ pháp luật điều chỉnh hoạt động của lĩnh vực tài chính, có thể sắp xếp các đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ TCVM thành ba khu vực: khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực không (phi) chính thức (Bảng 2.1). 12 Bảng 2.1: Các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mô Khu vực chính thức Khu vực bán chính thức Khu vực phi chính thức - Các ngân hàng thương mại, đầu tư, tiết kiệm, phát triển - Các ngân hàng phục vụ nông thôn - Các ngân hàng theo mô hình hợp tác xã - Các tổ chức phi ngân hàng khác - Các công ty tài chính - Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng, quỹ hưu trí - Các công ty bảo hiểm - Các thị trường (thị trường cổ phiếu, trái phiếu) - Các MFI chính thức đăng ký theo luật TCTD - Các hợp tác xã tín dụng và tiết kiệm - Các hiệp hội tín dụng - Các ngân hàng nhân dân không đăng ký chính thức là TCTD - Các ngân hàng hợp tác xã, quỹ tiết kiệm tạo việc làm - Các ngân hàng làng xã không đăng ký chính thức là TCTD - Các dự án phát triển, các tổ chức phi chính phủ cung cấp dịch vụ TCVM - Các nhóm tương hỗ - Các hiệp hội tiết kiệm - Các hiệp hội tín dụng và tiết kiệm quay vòng và biến thể của nó - Các công ty tài chính, đầu tư phi chính thức - Những người cho vay cá nhân thương mại ( người cho vay lấy lãi); và phi thương mại (họ hàng, bạn bè, hàng xóm...) - Các thương gia và các chủ hiệu Nguồn: Ledgerwood (2006) MFI là một tổ chức chuyên cung cấp các dịch vụ sản phẩm tài chính vi mô bao gồm các khoản vay, tiết kiệm, bảo hiểm vi mô tới các đối tượng là người nghèo. Ledgerwood (1998) cho rằng MFI có thể là các tổ chức phi chính phủ, tiết kiệm và hợp tác xã tín dụng, các tổ chức công đoàn, ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức phi ngân hàng khác. Một MFI có thể hoạt động không theo lợi nhuận như các ngân hàng thương mại. Các MFI có các quy mô khác nhau và mục đích hoạt động khác nhau có thể cung cấp số lượng thành viên, khách hàng khác nhau có 13 thể không chung khu vực địa lý thông qua các chi nhánh của tổ chức. Nhiều tổ chức tài chính vi mô còn cung cấp các khoản vay và tiết kiệm, đào tạo về kinh doanh và các vấn đề về dịch vụ xã hội. Theo Muriu (2011), MFI là loại hình trung gian tài chính cung cấp các dịch vụ TCVM cho các khách hàng khó tiếp cận hoặc không tiếp cận được tới khu vực tài chính chính thức. Như vậy, các MFI ở đây được hiểu là các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM ở khu vực bán chính thức và phi chính thức. Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2013) cũng đã làm rõ khái niệm về MFI theo các thuộc tính giá trị. Một MFI là một tổ chức có nguồn gốc phát triển trên cơ sở không bóc lột mà chủ yếu phục vụ người nghèo. Như vậy, theo quan điểm này, ngay cả một tổ chức phi chính phủ cũng có thể được coi là MFI, khi thực hiện hoạt động TCVM như một hoạt động cốt lõi hoặc có một bộ phận riêng biệt để xử lý các hoạt động TCVM. 2.1.3. Vai trò của tài chính vi mô Trong khoảng hơn 50 năm gần đây, TCVM đã tạo ra những thành tựu đáng kể, khẳng định vai trò trong việc làm thay đổi cuộc sống người dân. Trong đó, các MFI là thành tố và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn (Helms, 2006; Hulme, 1996; Ledgerwood, 2006). Về bản chất, các MFI có vai trò cả về tài chính và xã hội: Về khía cạnh tài chính, thông qua quá trình cung cấp các dịch vụ tài chính, các MFI thực hiện các chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm; (ii) tái phân bổ tiết kiệm cho đầu tư, và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập. Về khía cạnh xã hội, các MFI tạo ra cơ hội cho dân chúng nông thôn, nhất là người nghèo, tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng cường sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng đồng nói chung, tăng cường năng lực xã hội của họ. TCVM hỗ trợ với các hoạt động kinh tế khác tại quốc gia đang phát triển nhằm khắc phục các khía cạnh đa chiều của nghèo đói. Thứ nhất, TCVM làm tăng thu nhập hộ gia đình, từ đó tăng cường an ninh lương thực, tích lũy tài sản, kinh doanh tự quản lý và tiếp cận giáo dục. TCVM cũng là
Loại tài liệu

Chuyên Ngành

Nơi xuất bản

Định dạng file

Năm

LA02.289_Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam